Chuyển đến nội dung chính

Giá Đền Bù Đất Thổ Cư? Và Quy Định Về Mức Giá Đền Bù Như Thế Nào?

Nhà nước có thể thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp đặc biệt như thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc cũng có thể thu lại đất của người sử dụng đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy, khi tiến hành thu hồi đất thổ cư thì giá đền bù được tính ra sao? Mức giá đền bù như thế nào?
Giá đền bù đất thổ cư
Quy định của pháp luật về giá đền bù đất thổ cư như thế nào?

Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Điều kiện chung để người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đó là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp, cụ thể được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường?

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất thổ cư không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
Một là, Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai, nhà nước không bồi thường về đất nhưng sẽ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi:
  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Hai là, Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Ba là, Đất thu hồi khi vi phạm pháp luật đất đai tại Điều 64 và do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc người sử dụng tự nguyện trả lại đất tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai;
Bốn là, Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Trường hợp nào bị thu hồi đất theo giá nhà nước?

Khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ bồi thường theo giá nhà nước. Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
Khi nào nhà nước thu hồi đất bồi thường theo giá nhà nước?
Khi nhà nước thu hồi đất thỉ sẽ bồi thường theo giá nhà nước
Một là, Đối với hộ gia đình, cá nhân
  • Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Hai là, Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
  • Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
  • Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
  • Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.

Trường hợp nào thu hồi đất được thỏa thuận giá với doanh nghiệp thực hiện dự án?

Theo quy định tại Điều 73 Luật đất đai 2013 và Luật đầu tư 2014 thì đối với những dự án có thu hồi đất không trường hợp Nhà nước thu hồi tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai 2013 mà không phải do Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thông qua đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư phải nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất. Nhà nước chỉ ban hành quyết định chấp thuận dự án đầu tư, quyết định thu hồi đất còn chủ đầu tư phải thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng.

Giá đất dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 và điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, giá đất cụ thể được dùng để tính giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Giá đất cụ thể của đất ở bị thu hồi sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc xác định giá đất cụ thể dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai cùng với việc áp dụng phương pháp tính giá đất phù hợp.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ