Chuyển đến nội dung chính

Đất Khai Hoang Có Được Đền Bù Không?

Khai hoang đất là một trong những hoạt động được nhà nước khuyến khích trừ những năm 1960 cho đến nay. Người dân đã thực hiện chủ trương đó để đi khai khẩn đất đai làm nơi sản xuất, sinh hoạt. Tuy nhiên, vì lý do quốc phòng, an ninh hay để phát triển kinh tế – xã hội vì mục đích cộng đồng mà phần đất này bị nhà nước ra quyết định thu hồi đất. Vậy, phần đất khai hoang có được đền bù không?
Đất khai hoang có được đền bù?
Đất khai hoang có được đền bù khi bị thu hồi không?

Đất khai hoang bị thu hồi trong trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật thì không có quy định về đất khai hoang bị thu hồi mà chỉ quy định về các trường hợp thu hồi đất bao gồm:
  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Do vậy, dù là đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay đất khai hoang đủ điều kiện cấp chứng nhận QSDĐ nhưng chưa làm bìa đỏ đất khai hoang hay đất khai hoang không đủ điều kiện xác nhận đất khai hoang vẫn có thể bị thu hồi theo quy định của nhà nước nếu thuộc các trường hợp trên.
Luật quy định mỗi trường hợp thu hồi sẽ có những chính sách về bồi thường, đền bù khác nhau. Có những trường hợp đất thu hồi được đền bù và có trường hợp đất không được đền bù và nó căn cứ vào tính hợp pháp của loại đất đó để xác định bồi thường hay không.

Trường hợp đất khai hoang được đền bù          

Đối với đất khai hoang bị thu hồi thì chính sách bồi thường, hỗ trợ đất khai hoang được áp dụng theo quy định tại điều Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP thì được bồi thường về đất.
Do đó, đất khai hoang sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đất đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa có nhưng đủ điều kiện được cấp.

Trường hợp thu hồi đất khai hoang không đền bù

Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất khai hoang không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
Không đền bù đất khai hoang
Trường hợp nào đất khai hoang không được đền bù
  • Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý;
  • Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
  • Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này
Như vậy, đối với trường hợp nếu đất khai hoang không đủ điều kiện cấp quyền sử dụng đất sẽ không được bồi thường theo quy định.
Ngoại trừ, trường hợp Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
Ngoài việc nhà nước thu hồi đất khai hoang thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải bồi thường thì còn phải có thêm khoản hỗ trợ đất khai hoang nếu thu hồi.
Đối với giá đền bù đất khai hoang sẽ được áp dụng luật thu hồi đất khai hoang quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố ? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc. Cầm cố tài sản trái pháp luật Quy định pháp luật về cầm cố tài sản Nội dung Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý như sau: ●                 Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. ●                   Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. ●                   Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố man