Chuyển đến nội dung chính

Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Trái Pháp Luật

Hiện nay trong xã hội không ít trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bởi thực tế thì những người tham gia giao kết hợp đồng chỉ làm theo quán tính và cách nghĩ của họ. Mà không biết rằng để đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng cần phải thỏa một số điều kiện do luật định hay do sự thỏa thuận của các bên. Nếu không, điều này sẽ gây ra những bất lợi không đáng có cho họ.
Tổng quan quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Tìm hiểu quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?

Theo Khoản 5 Điều 428 Bộ luật dân sự 2015, đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được hiểu là việc một bên trong hợp đồng chấm dứt hợp đồng khi chưa thỏa mãn những điều kiện do luật định (bên có quyền). Cụ thể đó là bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên kia (bên có nghĩa vụ) không có vi phạm nào nghiêm trọng về nghĩa vụ trong hợp đồng và các bên cũng không có sự thỏa thuận nào khác.

Hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là gì?

Tại Khoản 5 Điều 428 Bộ luật dân sự 2015, khi không thỏa mãn Khoản 1 Điều 428 của bộ luật này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được coi là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Cụ thể như sau:
Trách nhiệm pháp lý khi chấm dứt hợp đồng không đúng quy định pháp luật
Hậu quả khi chấm dứt hợp đồng không đúng quy định pháp luật
  • Bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện. Bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý.
  • Khi có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như thế nào?

Theo Điều 360, 363 Bộ luật dân sự 2015, về nguyên tắc bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại khi có thiệt hại do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Nhưng thiệt hại đó có một phần là do lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải  bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình (lỗi ở đây bao gồm cả lỗi vô ý lẫn cố ý).
Nghĩa vụ phải bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Nghĩa vụ bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Thiệt hại phải bồi thường khi chấm dứt hợp  đồng trái pháp luật gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Cụ thể như sau:
  • Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
  • Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...