Chuyển đến nội dung chính

Luật Lao Động Về Chế Độ Nghỉ Phép

Khi tham gia lao động thì người lao động (NLĐ) sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép. Bởi đây là những quyền lợi mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải dành cho NLĐ theo pháp luật quy định. Quy định về chế độ nghỉ phép nhằm tái tạo sức lao động cho NLĐ cũng như ăn mừng những ngày trọng đại của đất nước. Khi người lao động được hưởng chế độ nghỉ phép mà không nghỉ đủ số phép thì sẽ được kế toán tính lương phép và được NSDLĐ chi trả khoản lương phép đó.
Chế độ nghỉ phép hiện hành
Khái quát về chế độ nghỉ phép hiện hành

Chế độ nghỉ phép năm 2018 như thế nào?

Tại Điều 111, 112, 115,116 Bộ luật lao động 2012 có quy định về chế độ nghỉ phép. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về nghỉ hằng năm vẫn được nhận lương. Khi làm đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì được nghỉ hằng năm. Khi dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Tùy vào môi trường làm việc mà có số ngày nghỉ khác nhau. NSDLĐ sẽ lên lịch nghỉ hằng năm và NLĐ có thể thỏa thuận để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Cứ 05 năm làm việc thì NLĐ sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Thứ hai, về nghỉ lễ, tết. Vào những ngày này, NLĐ sẽ được nghỉ việc nhưng vẫn được hưởng nguyên lương. Cụ thể là những ngày sau:
  • Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
  • Tết Âm lịch 05 ngày;
  • Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
  • Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
  • Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Quy định chế độ nghỉ phép năm 2018
Quy định chi tiết về chế độ nghỉ phép năm 2018
Những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì NLĐ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Và khi người lao động là người nước ngoài thì ngoài ngày nghỉ lễ trên thì còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Thứ ba, nghỉ vì việc riêng. NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  • Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  • Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

Cách tính ngày nghỉ phép năm ra sao?

Cách tính ngày nghỉ phép năm được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm khi làm đủ năm.
  • Thời gian học nghề, tập nghề.
  • Thời gian thử việc.
  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương
  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được NSDLĐ đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản.
  • Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn.
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
  • Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Tính ngày nghỉ phép năm đúng quy định pháp luật
Cách tính ngày nghỉ phép năm đúng quy định pháp luật
Thứ hai, số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm. Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

Thanh toán chế độ nghỉ phép năm ra sao?

Chế độ tiền lương nghỉ phép năm được tiến hành tính toán như sau
Thứ nhất, chế độ tiền lương nghỉ phép năm cho NLĐ có nghỉ hàng năm. Tiền lương nghỉ phép năm = (tiền lương ghi trong HĐLĐ của tháng trước liền kề : số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của NSDLĐ) x tổng số ngày phép năm của NLĐ
Ví dụ: Tiền lương ghi trong HĐLĐ của tháng 7/2016 là 5 triệu đồng, tháng 8/2016 là 6 triệu đồng. Số ngày làm việc bình thường trong một tháng là 24 ngày. NLĐ xin nghỉ phép năm từ 6/8/2016 đến ngày 9/8/2016 (4 ngày). Vậy tiền lương của 4 ngày nghỉ phép năm là: 5 triệu đồng / 24 ngày x 4 ngày = 833.333 đồng.
Thứ hai, chế độ tiền lương nghỉ phép năm cho NLĐ chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm.
Trường hợp 1, đã làm việc từ đủ 6 tháng trở lên thì tiền lương nghỉ phép năm = (tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc hoặc bị mất việc làm : số ngày làm việc bình thường theo quy định của NSDLĐ của tháng trước liền kề trước thời điểm NSDLĐ tính trả) x số ngày chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm.
Trường hợp 2, làm việc dưới 6 tháng thì tiền lương nghỉ phép năm = (Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của toàn bộ thời gian làm việc : Số ngày làm việc bình thường theo quy định của NSDLĐ của tháng trước liền kề trước thời điểm NSDLĐ tính trả) x Số ngày chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ