Chuyển đến nội dung chính

Hợp Đồng Liên Doanh – Liên Kết

Hợp đồng liên doanh – liên kết (gọi là BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư (công ty) nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia lợi nhuận kinh doanh mà hoặc có thể lập tổ chức kinh tế hoặc không thành lập tổ chức kinh tế. Đây là hình đầu tư linh hoạt và hiệu quả được các nhà đầu tư cũng như pháp luật của các quốc gia trên toàn thế giới công nhận. Cùng chúng tôi tìm hiểu thêm bài viết chi tiết dưới đây nhé.
Hướng dẫn viết hợp đồng liên doanh - liên kết
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng liên doanh – liên kết chuẩn

Thông tin của các bên liên doanh gồm những gì?

Thông tin của chủ thể liên doanh gồm tên công ty, tên đăng ký kinh doanh, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản công ty, thông tin người đại diện của công ty. Các thông tin nêu trên cần chính xác và cụ thể, là căn cứ để giải quyết tranh chấp khi xảy ra. Thông tin này cần căn cứ và đối chiếu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Mục tiêu và phạm vi hợp tác kinh doanh trong hợp đồng bao gồm?

Chính là điều mà các bên mong muốn đạt được gồm lợi nhuận hay thị phần có được từ việc hợp tác kinh doanh. Phạm vi kinh doanh là giới hạn hợp tác kinh doanh giữa các bên.
Ví dụ: Hai bên cùng nhau hợp tác liên doanh, điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh để cùng phát sinh lợi nhuận
  • Phạm vi Hợp tác của Bên A
Bên A chịu trách nhiệm quản lý chung mặt bằng kinh doanh và định hướng phát triển kinh doanh
Xác định mục tiêu và phạm vi hợp tác kinh doanh trong hợp đồng
Xác định rõ mục tiêu và phạm vi hợp tác kinh doanh trong hợp đồng
  • Phạm vi Hợp tác của Bên B
Bên B chịu trách nhiêm điều hành toàn bộ quá trình kinh doanh của các sản phẩm, dịch vụ như:
  • Tìm kiếm, đàm phán ký kết, thanh toán với các nhà cung cấp nguyên liệu;
  • Tuyển dụng, đào tạo, quản lý nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong phạm vi hợp tác;
  • Đầu tư xúc tiến phát triển hoạt động thương mại trong phạm vi hợp tác…;
Các bên cần ghi rõ và cụ thể phạm vi hợp tác, để khi có tranh chấp xảy ra, dễ dàng quy trách nhiệm cụ thể cho bên nào.

Thời hạn hợp đồng, góp vốn và phân chia kết quả kinh doanh như thế nào?

Thời hạn hợp tác do các bên tự thỏa thuận, ghi cụ thể từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào.
Thời hạn trên có thể thỏa thuận gia hạn kéo dài thêm. Việc thỏa thuận kéo dài có thể thêm phục lục hoặc các bên tiến hành ký kết hợp đồng mới.
Về góp vốn, cần ghi rõ mỗi bên góp bao nhiêu, tỷ lệ như thế nào. Góp bằng hình thức nào, tiền mặt hay tài sản có giá trị khác.
Tỷ lệ phân chia: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được chia như sau Bên A được hưởng …. %, Bên B được hưởng  ….. % trên lợi nhuận sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước;
Thời điểm chia lợi nhuận:  Ngày cuối cùng của năm tài chính.
Trường hợp hoạt động kinh doanh phát sinh lỗ: Hai bên phải cùng nhau giải thỏa thuận giải quyết, trường hợp không thỏa thuận được sẽ thực hiện theo việc đóng góp để bù đắp chi phí và tiếp tục hoạt động kinh doanh.

Ban điều hành hoạt động kinh doanh được bầu, quy định như thế nào?

Hai bên sẽ thành lập một Ban điều hành hoạt động kinh doanh gồm những ai. Cụ thể ban điều hành cần ghi rõ cụ thể thông tin người đại diện.
Quy định về ban điều hành hoạt động kinh doanh
Cách thức bầu ra ban điều hành hoạt động kinh doanh
Hình thức biểu quyết của ban điều hành: Khi cần phải đưa ra các quyết định liên quan đến nội dung hợp tác được quy định. Mọi quyết định của Ban điều hành sẽ được thông qua khi có ít nhất hai thành viên đồng ý;
Việc Biểu quyết phải được lập thành Biên bản chữ ký xác nhận của các Thành viên trong Ban điều hành;

Quyền và nghĩa vụ các bên trong gồm những vấn đề gì?

Cần quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng liên doanh – liên kết, trong đó ai đảm nhận phần nào. Triệt để tuân thủ quy định pháp luật cũng như định thỏa thuận trong quá trình hợp tác kinh doanh. Quyền được hưởng phần lợi nhuận bao nhiêu, hưởng như thế nào. Cần bàn bạc và ghi rõ cụ thể các khoản lợi nhuận các bên chia sẻ cho nhau.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có