Cấp dưỡng nuôi là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Dưới đây là nội dung tư vấn về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Theo quy định về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Căn cứ theo quy định trên, thì thời hạn cấp dưỡng nuôi con mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải cấp dưỡng là cho đến khi con thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản.
Tuy nhiên, thực tế thời hạn cấp dưỡng nuôi con không nhất thiết phải thực cho đến khi con thành niên vì nếu con thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ chấp dứt, cụ thể:
Nếu bạn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình thì khi có yêu cầu giải quyết của người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế yêu cầu bạn thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Ngoài ra, hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng tùy vào tính chất và mức độ hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ Luật hình sự 2015( sửa đổi bổ sung 2017).
Tuy nhiên, nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng không có đủ điều kiện cấp dưỡng, thì bạn có thể thỏa thuận với vợ về việc thay đổi mức cấp dưỡng (theo Khoản 2 Điều 116) hoặc tạm ngừng việc cấp dưỡng (theo Điều 117) Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Quy định về mức cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn theo pháp luật như thế nào?
Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.Theo quy định về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Theo đó, tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Bao gồm các chi phí thông thường cần thiết về ăn, ở, mặc, học, khám chữa bệnh và các chi phí thông thường cần thiết khác để bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng.
- Còn người có khả năng thực tế để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là người có thu nhập thường xuyên hoặc tuy không có thu nhập thường xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của người đó.
Thời hạn cấp dưỡng nuôi con được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy, Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.Căn cứ theo quy định trên, thì thời hạn cấp dưỡng nuôi con mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải cấp dưỡng là cho đến khi con thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản.
Tuy nhiên, thực tế thời hạn cấp dưỡng nuôi con không nhất thiết phải thực cho đến khi con thành niên vì nếu con thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ chấp dứt, cụ thể:
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
- Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì bị pháp luật xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 82 và Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thì nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của cha mẹ được quy định như sau:- Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
Nếu bạn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình thì khi có yêu cầu giải quyết của người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế yêu cầu bạn thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Ngoài ra, hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng tùy vào tính chất và mức độ hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ Luật hình sự 2015( sửa đổi bổ sung 2017).
Tuy nhiên, nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng không có đủ điều kiện cấp dưỡng, thì bạn có thể thỏa thuận với vợ về việc thay đổi mức cấp dưỡng (theo Khoản 2 Điều 116) hoặc tạm ngừng việc cấp dưỡng (theo Điều 117) Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét