Giao dịch quyền sử dụng đất là
hành vi pháp lý của người sử dụng đất và của các chủ thể có liên quan trong việc
xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ pháp lý đối với quyền sử dụng đất.
Giao dịch quyền sử dụng đất bao gồm: Chuyển đối, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
1. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là
việc người sử dụng đất thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau theo
quy định của pháp luật. Chuyển đổi quyền sử dụng đất có những đặc điểm sau:
- Là hình thức đất đổi đất, không
mang tính chất hàng hóa - tiền tệ;
- Cả hai bên đều có chuyển quyền
và nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Không làm tích tụ, tập trung đất
đai về một chủ thể.
* Điều kiện thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 169 và Điều 190 Luật Đất đai 2013:
Về mặt chủ thể là hộ gia đình, cá
nhân. Tuy nhiên, không phải mọi hộ gia đình, cá nhân đều có quyền chuyển đổi
quyền sử dụng đất. Quyền chuyển đổi này chỉ dành cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp có nguồn gốc do nhà nước giao, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp từ người
khác và họ chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp này với hộ gia
đình, cá nhân khác trong cùng một địa bàn xã, phường, thị trấn. Như vậy, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được nhà nước cho thuê đất không có
quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình.
Loại đất được chuyển đổi là đất nông
nghiệp.
Hình thức sử dụng đất được chuyển
đổi là giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Phạm vi chuyển đổi là đất trong
cùng xã, phường, thị trấn.
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, đối với trường hợp chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền
sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất được
chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
* Hệ quả chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Đây là một loại giao dịch có sự
chuyển quyền sử dụng đất bởi hệ quả của nó là sự thay đổi chủ thể sử dụng đối với
diện tích đất chuyển đổi. Trong quan hệ này, không có sự phân biệt rõ ràng giữa
bên chuyển quyền và bên nhận quyền do cả hai bên tham gia vừa là người chuyển
quyền cũng đồng thời là người nhận quyền.
2. Điều kiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
là việc người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất của mình cho người khác để đổi
lấy một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất theo thỏa thuận.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có những đặc điểm sau:
- Là hình thức chuyển quyền sử dụng
đất mang tính hàng hóa - tiền tệ (đất đổi tiền).
- Có phân biệt giữa bên chuyển
quyền và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Có khả năng làm tích tụ và tập
trung đất đai.
a. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Điều kiện chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều 179, Điều 191, Điều
192 Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Sử dụng đất dưới hình thức giao
đất: không phân biệt giao đất không thu tiền hay có thu tiền sử dụng đất.
+ Sử dụng đất dưới hình thức thuê
đất: phải thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê.
Bên cạnh đó, các trường hợp hộ
gia đình, cá nhân chuyển nhượng có điều kiện quy định tại Điều 192 Luật Đất đai
2013 như sau
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sinh
sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng thì chỉ được chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trong phân khu đó.
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhà
nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ
được chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực rừng phòng
hộ đó.
+ Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số sử dụng đất do nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của nhà nước
thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày
có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng
lúa.
+ Hộ gia đình, cá nhân không sinh
sống trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng: không được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong khu vực đó.
b. Đối với tổ chức kinh tế
Điều kiện có quyền chuyển nhượng quy định tại Điều 174 Luật Đất đai
2013 như sau:
+ Về hình thức sử dụng đất: phải
là giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê.
+ Về điều kiện tài sản trên đất:
có công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất.
Đối với việc chuyển nhượng dự án
đầu tư có sử dụng đất của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 83 Nghị định
43/2014/ NĐ-CP:
+ Chuyển nhượng dự án đồng thời với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Chuyển nhượng dự án nhưng làm
thủ tục thu hồi đất để giao hoặc cho thuê cho bên nhận chuyển nhượng dự án.
Chuyển nhượng quyền sử dụng dất
dưới hình thức phân lô, bán nên trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2013, Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Chủ đầu
tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực
không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực
có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công
trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực
trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, bao gồm:
+ Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện;
+ Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo
kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các
dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
+ Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài
chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế,
phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
+ Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở
theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã
được phê duyệt. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân
lô, bán nền.
Điều kiện nhận chuyển nhượng quy định tại Điều 169, Điều 191 Luật Đất
đai 2013 như sau:
+ Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng
đất để sản xuất, kinh doanh: được nhận chuyền nhượng quyền sử dụng đất mà không
phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đặt trụ sở,...
+ Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Điều kiện có quyền chuyển nhượng quy định tại Điều 183 Luật Đất đai
2013 thì như sau:
+ Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều
183 Luật Đất đai 2013.
+ Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khi bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để
ở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 186 Luật đất đai 2013.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất phải gắn với tài sản thuộc sở hữu của họ đã xây dựng trên đất.
Điều kiện nhận chuyển nhượng:
+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng
vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất khi mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc nhận quyền sử dụng đất ở
trong các dự án phát triển nhà ở.
d. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Điều kiện có quyền chuyển nhượng được quy định tại khoản 3 Điều 183
Luật Đất đai 2013:
+ Có tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất.
+ Sử dụng đất dưới hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần quy định tại khoản 4 Điều
183 Luật Đất đai 2013:
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối thì có quyền như
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
+ Bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần
chi phối thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế.
Điều kiện có quyền nhận chuyển nhượng:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất Điều 39
Nghị định 43/2014/ NĐ-CP.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn liền với nhận chuyển nhượng dự án quy định tại khoản 2 Điều
83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Pháp luật quy định giới hạn
trong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
* Hệ quả của chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Là một loại giao dịch chuyển quyền
sử dụng đất bởi nó làm chấm dứt quyền sử dụng đất của bên chuyển quyền và tạo lập
nên quyền sử dụng đất cho bên nhận quyền, nghĩa là có sự thay đổi chủ thể sử dụng
đối với diện tích đất được chuyển nhượng. Quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
có sự phân biệt rõ ràng giữa bên chuyển quyền và bên nhận quyền.
3. Điều kiện cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê quyền sử dụng đất là việc
người sử dụng đất (gọi là bên cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng đất của mình
cho chủ thể khác (gọi là bên thuê) để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Bên thuê phải trả tiền thuê và trả lại đất cho bên cho thuê khi hết thời hạn
thuê. Cho thuê quyền sử dụng đất không làm chuyển quyền sử dụng đất, người thuê
quyền sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận. Thuê, thuê lại đất của nhà đầu
tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất được quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bên
thuê cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Điều kiên cho thuê quyền sử dụng đất:
- Giống với điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghệ, khu chế
xuất cho dù thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm vẫn có quyền cho thuê lại quyền
sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 175
Luật Đất đai 2013.
- Phạm vi cho thuê: tổ chức; hộ
gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại điểm d khoản
1 Điều 179 Luật Đất đai 2013. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quy định cụ thể về phạm vi
cho thuê quy định tại Điều 174, Điều 183 Luật Đất đai 2013.
* Hệ quả của việc cho thuê quyền sử dụng đất:
Cho thuê quyền sử dụng đất không
phải là loại giao dịch có sự chuyển quyền sử dụng đất.
Trong giao dịch này, dù trên thực
tế bên thuê mới là người trực tiếp khai thác đất đai trong thời gian thuê đã được
xác định, nhưng mặt pháp lý, không có sự dịch chuyển hoàn toàn quyền sử dụng đất
từ bên cho thuê sang bên thuê. Bên cho thuê vẫn xác định là người sử dụng đất,
chịu trách nhiệm thực hện các nghĩa vụ với nhà nước và hưởng các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng
đất của họ được xác định trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ký kết với bên
cho thuê. Họ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất
thuê của bên cho thêu, trừ trường hợp chủ thể thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cầu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét