1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Nghị định
99/2015/NĐ-CP, đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là người đang
thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng
được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết
định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở
vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992
đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định
99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
Điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
- Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng
này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở
hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
- Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định,
văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải
làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
- Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong
hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng
thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 Nghị định
99/2015/NĐ-CP;
- Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở
nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp,
khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo
quy định tại Điều 60 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm có:
- Đơn
đề nghị thuê nhà ở. Mẫu đơn đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ
lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
- Một
trong các Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở như sau: Quyết định, văn bản
phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này; hợp đồng thuê
nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này; quyết định, văn bản phân phối, bố
trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này;
- Bản
sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn
giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ
chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng
ký kết hôn;
- Bản
sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu
có). Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở quy định
tại Điều 23 Thông tư 19/2016/TT-BXD như sau:
- Người
có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng.
- Người
khuyết tật hoặc người già cô đơn thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp
cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hộ
gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú theo hình thức đăng ký thường trú
hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên. Đối hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật,
người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô
thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ
nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho
từng thành viên trong hộ gia đình) theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Nghị định
99/2015/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
a. Trường hợp không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản
phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này
Trình tự, thủ tục trong trường hợp
này được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ
hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc
đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ
biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng
dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp
nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự
thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định;
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản
lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê
duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý
nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng
thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền
quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này
ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
Bước 3: Ký hợp đồng
Sau khi có quyết định phê duyệt đối
tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng
với người thuê nhà ở.
b. Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng
này; và trường hợp có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không
có tên trong quyết định, văn bản này
Trình tự, thủ tục ký hợp đồng
thuê nhà ở trong những trường hợp này quy định tại Khoản 3 Điều 60 Nghị định
99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
* Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước
ngày 06 tháng 6 năm 2013
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ
hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần
liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông
tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ
thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
Bước 3: Ký hợp đồng
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin
lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản
lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở
biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ
thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
* Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê
nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ
hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở
tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở
không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền
thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê.
Trường hợp đơn vị quản lý vận
hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo
cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng
quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở
không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở
biết.
Bước 3: Ký hợp đồng
Sau khi nhận được văn bản đồng ý
về việc chuyển nhượng quyền thuê thì đơn vị quản lý vân hành nhà ở thực hiện ký hợp đồng với người thuê.
*Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ: không quá 30 ngày, kể
từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mẫu hợp đồng thực hiện theo hướng
dẫn tham khảo tại phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BXD.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét