Chuyển đến nội dung chính

Xác Định Sai Đồng Thừa Kế Dẫn Đến Cấp Sai Giấy Chứng Nhận Thì Sao?

Xác định sai đồng thừa kế là xác định sai những người được hưởng thừa kế cùng hàng với nhau hưởng phần di sản như nhau. Vậy đồng thừa kế là ai? Xác định sai đồng thừa kế dẫn đến cấp sổ đỏ bị sai thì phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi cho những người đồng thừa kế?
Cấp giấy chứng nhận sai đối tượng sử dụng đất
Xác định sai đồng thừa kế dẫn đến cấp giấy chứng nhận sai về đối tượng

Đồng thừa kế là ai?

Đồng thừa kế là những người cùng hàng thừa kế với nhau khi chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:
Một, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Hai, hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
Ba, hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Khi xác định sai đồng thừa kế dẫn đến cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm sao?

Thứ nhất, xác định sai đồng thừa kế dẫn đến cấp giấy chứng nhận bị sai đối tượng sử dụng đất.
Thứ hai, theo điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp cấp sai đối tượng sử dụng đất.
Thứ ba, sau khi có quyết định thu hồi giấy chứng nhận thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận.
Như vậy, trong trường hợp này, các bạn cần phải chứng minh việc xác định sai đồng thừa kế là có căn cứ, sau đó làm đơn yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận cấp sai
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận cấp sai đối tượng sử dụng đất

Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận cấp sai đối tượng được quy định như thế nào?

Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận cấp sai đối tượng được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Bước 1: Gửi đơn kiến nghị của mình đến Phòng đăng ký đất đai thuộc UBND quận, huyện về việc giấy chứng nhận được cấp không đúng đối tượng.
Bước 2: Phòng đăng ký đất đai thuộc UBND quận, huyện sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra.
Bước 3: Cơ quan thanh tra sẽ gửi kết luận giấy chứng nhận đã cấp là không đúng quy định của pháp luật đến Phòng đăng ký đất đai thuộc UBND quận, huyện.
Bước 4: Phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
Sau khi thu hồi giấy chứng nhận cấp sai đối tượng sử dụng đất thì Phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Ngoài trường hợp gửi đơn yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận, những người thuộc hàng  thừa kế có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng cách khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu chia lại di sản thừa kế và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các bạn có thể thực hiện theo một trong hai cách trên để thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề xác định sai đồng thừa kế dẫn đến cấp sai giấy chứng nhận thì phải làm sao. Nếu các bạn rơi vào trường hợp trên hoặc có thắc mắc về vấn đề này thì hãy liên hệ trực tiếp tới chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.
 

Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ