Chuyển đến nội dung chính

KIỂM TRA, XÁC MINH NGUỒN TIN TỘI PHẠM ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO ?



Việc kiểm tra, xác minh các tin báo về tội phạm được pháp luật quy định. Sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm là hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày tính thời hạn kiểm tra, xác minh là ngày cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng phát nguồn tin đó. Trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra xác minh nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác, tin báo có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng. đây là những trường hợp mà nội dung kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hoặc việc kiểm tra, xác minh nguồn tin liên quan đến nhiều cơ quan, ở nhiều địa điểm cách xa nhau.

Luật quy định thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm nhằm đề cao trách nhiệm của cơ quan điều tra mỗi khi nhận được nguồn tin về tội phạm phải chủ động và khẩn trương áp dụng các biện pháp hợp pháp doluật định để làm rõ có hay không có dấu hiệu của tội phạm để khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, đối với bất cứ nguồn tin tội phạm nào, cơ quan điều tra phải tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh nguồn tin bao gồm:

-      Tiến hành kiểm ra giấy tờ tùy thân, hộ khẩu, đăng ký tạm trú của của người bị tố cáo vi phạm pháp luật; yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân có liên quan đến sự việc cung cấp những thông tin tài liệu cần thiết. Những tài liệu có thể là những hiện vật có giá trị chứng minh sự việc phạm tội hoặc các văn bản, giấy tờ, tài liệu, các biên bản kiểm tra nội bộ cơ quan… trong trường hợp này các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân có liên quan phải chấp hành đầy đủ các yêu cầu của cơ quan khởi tố vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
-      Yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân có liên quan giải thích rõ sự việc. Nội dung yêu cầu giải thích chủ yếu để làm rõ dấu hiệu tội phạm. khi yêu cầu giải thích, cơ quan khởi tố vụ án hình sự không được áp dụng các biện pháp hỏi cung hoặc cưỡng chế tố tụng đối với người được yêu cầu giải thích.
-      Khi cần thiết phải kiểm tra nội bộ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội thì phải yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan tự kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra để làm rõ sự việc.
-      Trong trường hợp cần thiết thì khám nghiệm hiện trường và tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xác định dấu hiệu của tội phạm.
Tất cả tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được kiểm tra kỹ để xác định căn cứ khởi tố vụ án hình sự và tùy từng sự việc mà đề ra biện pháp kiểm tra cho thích hợp. Khi kiểm tra phải triệt để chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Sau khi kiểm tra, xác minh, kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được cơ quan điều tra gửi đến viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người tố giác biết.
Sau khi giải quyết nguồn thông tin về tội phạm, cơ quan điều tra có trách nhiệm sẽ ban hành một trong các quyết định:
-      Quyết định khởi tố vụ án hình sự (quy định cụ thể ở điều 154 BLTTHS 2015);
-      Quyết định không khởi tố vụ án hình sự (quy định cụ thể ở điều 158 BLTTHS 2015;
-      Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (quy định cụ thể ở điều 148 BLTTHS 2015).

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ