1. Các
tội danh ma túy được tách riêng biệt
Tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của
BLHS 1999(sửa đổi bổ sung năm 2009) gồm có 10 Điều luật (từ 192 đến Điều 201)
trong đó tội tang trữ, vẫn chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy được quy định gộp chung lại thành một điều luật – Điều 194.
Việc gộp chung các tội danh trong cùng một
điều Luật sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng như trong
việc xác định tội danh và áp dụng hình phạt đối với người pham tội tang trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Chính vì vậy để xác định
tội danh, áp dụng khung hình phạt và hình phạt được công bằng đối với các hành
vi phạm tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt
chất ma túy, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đã tách Điều 194 BLHS
1999 quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy” thành 4 tội riêng biệt đó là:
• Tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” được quy định tại Điều 249;
• Tội
“Vận chuyển trái phép chất ma túy” được quy định tại Điều 250;
• Tội
“Mua bán trái phép chất ma túy” được quy định tại Điều 251;
• Tội
“Chiếm đoạt chất ma túy” được quy định tại Điều 252.
2. Thay
đổi đơn vị tính
Bộ Luật Hình sự 2015 có sự thay đổi về đơn
vị tính, các vụ án ma túy từ trước đến nay khi thu giữ được vật chứng đều được
xác định bằng gam, kilogam, … đây chính là đơn vị tính khối lượng chứ không phải
trọng lượng. Vì vậy Luật đã thay đổi đơn vị tính từ “trọng lượng” thành “khối
lượng” trong các điều luật để đảm bảo tính chính xác của đơn vị tính.
3. Định
lượng chất ma túy được quy định cụ thể trong từng điều luật
Tại khoản 1 Điều 194 BLHS 1999 sửa đổi bổ
sung 2009 chưa quy định cụ thể việc định lượng các chất ma túy, việc xác định
câu thành tội phạm đối với các tội tang trữ, vẫn chuyển trái phép chất ma túy
và tội chiếm đoạt chất ma túy vẫn dựa vào một số Thông tư liên tịch để xác định
định lượng tối thiểu của các chất ma túy làm căn cứ truy cứu trách nhiêm hình sự
đối với người phạm tội.
Về định lượng các chất ma túy BLHS 2015 đã
quy định cụ thể, rõ ràng mức tối thiểu đến mức tối đa định lượng các chất ma
túy để truy cứu trách nhiệm hình sự trong từng điều luật, đó là các Điều 249,
Điều 250, Điều 252; Quy định cụ thể việc định lượng các tiền chất, các phương
tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy tại Điều 253 và Điều
254 BLHS 2015.
Đồng thời BLHS 2015 đã quy định thêm một số
chất ma túy nằm trong danh mục các chất ma túy đã được Chính phủ quy định vào
các Điều luật cụ thể như chất ma túy Methamphetamine, Amphetamine, MDMA…
Tại khoản 1 các Điều 249, Điều 250, Điều
252 của BLHS 2015 quy định định lượng các chất ma túy để truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với các tội tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy và tội chiếm
đoạt chất ma túy như sau:
• Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
• Hêrôin,
côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
• Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
• Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
• Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
• Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
• Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
Các quy định về tính tổng khối lượng hoặc
thể tích chất ma túy của một số Điều luật của BLHS 2015 được quy định cụ thể tại
nghị định số 19/2018/NĐ-CP ban hành ngày 02/02/2018.
4. Về
mức án tử hình, quy định khung hình phạt nhẹ hơn so với BLHS năm 1999
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giảm hình phạt tử hình, BLHS 2015 đã bỏ hình phạt tử hình về tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 249 và tội “Chiếm đoạt chất
ma túy” Điều 252, quy định hình phạt cao nhất đối với 02 tội danh này là tù
chung thân.
Điều 194 BLHS năm 1999 quy định mức tối thiểu
của hình phạt tù đối với tội : “tàng trữ trái phép chất ma túy” và tội “ chiếm
đoạt chất ma túy” từ 2 năm tù trở lên.
BLHS 2015 quy định tại Điều 249 và Điều 250 về hình phạt và định khung
hình phạt nhẹ hơn so với BLHS 1999 từ một năm tù trở lên, cụ thể:
• Khoản
1 quy định hình phạt từ từ 01 năm đến 05 năm
• Khoản
2 quy định hình phạt từ từ 05 năm đến 10 năm
• Khoản
3 quy định hình phạt từ từ 10 năm đến 15 năm
• Khoản
4 quy định hình phạt từ từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Nhận xét
Đăng nhận xét