Chuyển đến nội dung chính

LẬP DI CHÚC ĐỂ LẠI TÀI SẢN LÀ GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG THU HỒI ĐẤT ĐƯỢC KHÔNG?

Câu hỏi về việc có được phép lập di chúc để lại tài sản là giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ nhiều người dân và độc giả. Trong thực tế, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, người sử dụng đất thường sẽ được hưởng các khoản bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật. Vấn đề đặt ra là: liệu khoản bồi thường này có được xem là tài sản hợp pháp để người sử dụng đất có thể lập di chúc, nhằm chuyển giao cho người thừa kế sau khi mình qua đời hay không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin pháp lý chi tiết và cập nhật nhằm làm rõ câu hỏi này, giúp người dân và các bên liên quan có thể hiểu rõ hơn về quyền lợi, trách nhiệm của mình trong trường hợp này.

 

Di sản thừa kế là giá trị bồi thường thu hồi đất
Di sản thừa kế là giá trị bồi thường thu hồi đất

Có được lập di chúc để lại tài sản là giá trị bồi thường thu hồi đất không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người lập di chúc hoàn toàn có quyền để lại tài sản là giá trị bồi thường đất bị thu hồi thông qua việc lập di chúc, căn cứ vào các điểm pháp lý sau đây:

  • Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ: “Di sản là toàn bộ tài sản của người đã chết để lại, bao gồm cả tài sản riêng và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
  • Án lệ số 34/2020/AL của Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, trong đó ghi nhận quyền lập di chúc đối với quyền sử dụng đất bị thu hồi nhưng vẫn còn giá trị bồi thường. Ví dụ, trong án lệ, người có quyền sử dụng đất đã bị Nhà nước thu hồi đất theo quyết định hành chính nhưng giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi vẫn được pháp luật bảo đảm quyền lợi bồi thường. Do đó, người này có quyền lập di chúc để định đoạt phần giá trị bồi thường đó cho người khác.

Từ các căn cứ pháp lý trên, ta có thể kết luận rằng nếu cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất thuộc diện được bồi thường, thì giá trị tương ứng với quyền sử dụng đất bị thu hồi (dưới hình thức tiền bồi thường) hoàn toàn có thể được người đó xác lập quyền thừa kế thông qua việc lập di chúc. Quyền này được pháp luật bảo hộ và hỗ trợ thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Giá trị bồi thường khi đất bị thu hồi có thể định đoạt trong di chúc gồm những gì?

Khi đất đai bị thu hồi, tổng giá trị bồi thường mà người sử dụng đất nhận được thường là sự kết hợp của nhiều khoản tiền và quyền lợi khác nhau. Người lập di chúc có thể định đoạt tất cả những khoản này trong bản di chúc của mình, tuy nhiên việc phân định rõ ràng từng khoản sẽ giúp giảm thiểu các tranh chấp sau này. Các khoản giá trị bồi thường thường bao gồm:

  • Tiền bồi thường về đất đai:
    Căn cứ theo khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024, việc bồi thường đất khi thu hồi được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Nếu không có đất thay thế, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền, dựa trên giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định.
  • Tiền bồi thường về tài sản gắn liền trên đất:
    Đây là khoản tiền bồi thường cho các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng và các tài sản khác liên quan đến đất bị thu hồi. Khoản bồi thường này được quy định chi tiết tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 và bao gồm cả các khoản hỗ trợ bổ sung khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Chính sách tái định cư và các hỗ trợ khác:
    Một phần giá trị bồi thường có thể bao gồm quyền được nhận một suất tái định cư hoặc các chính sách hỗ trợ liên quan khác. Tuy nhiên, việc được hưởng các quyền lợi này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, không phải ai cũng được hỗ trợ tái định cư. Người sử dụng đất cần lưu ý rằng quyền tái định cư cũng là một dạng tài sản có thể được định đoạt trong di chúc nếu pháp luật cho phép.

Việc xác định chi tiết các khoản bồi thường này trong di chúc là rất quan trọng nhằm tránh xảy ra tranh chấp không đáng có giữa các người thừa kế.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là giá trị bồi thường quyền sử dụng đất

Để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế là giá trị bồi thường quyền sử dụng đất, người thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014, bao gồm:

  • Giấy tờ tùy thân của người để lại di sản và người nhận thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu).
  • Giấy xác nhận nơi cư trú của người nhận thừa kế.
  • Giấy chứng tử của người đã mất.
  • Bản di chúc hợp pháp (nếu có).
  • Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thích giữa người để lại di sản và người nhận thừa kế (như giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn,...).
  • Giấy tờ chứng minh giá trị bồi thường đất (quyết định bồi thường, phương án bồi thường,...).
  • Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền nếu thủ tục được thực hiện qua người đại diện.

Quy trình khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau, dựa trên Điều 57 và Điều 58 Luật Công chứng 2014:

  • Nộp hồ sơ khai nhận di sản: Người yêu cầu nộp đầy đủ hồ sơ tại cơ quan công chứng có thẩm quyền.
  • Niêm yết công khai di sản thừa kế: Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, công chứng viên sẽ niêm yết thông tin về di sản tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong vòng 15 ngày để tạo điều kiện cho những người có quyền lợi liên quan biết và có thể phản đối nếu có tranh chấp.
  • Cấp giấy chứng nhận khai nhận di sản thừa kế: Nếu trong thời gian niêm yết không có tranh chấp hoặc khiếu kiện, công chứng viên sẽ cấp văn bản chứng nhận việc khai nhận di sản thừa kế.

Thủ tục này đảm bảo tính minh bạch, đúng pháp luật và hạn chế những tranh chấp phát sinh không đáng có.

 

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Giải quyết tranh chấp thừa kế là giá trị bồi thường thu hồi đất

Trong thực tế, tranh chấp về thừa kế tài sản liên quan đến giá trị bồi thường đất bị thu hồi không phải là hiếm. Khi xảy ra tranh chấp, các bên liên quan cần thực hiện các bước sau đây để giải quyết:

  • Ưu tiên hòa giải, thương lượng: Các bên nên chủ động gặp gỡ, thảo luận nhằm tìm ra giải pháp hòa giải, tránh kéo dài tranh chấp và tốn kém chi phí.
  • Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Nếu không thể tự thương lượng, một trong các bên có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải và lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành hay không thành.
  • Khởi kiện tại Tòa án: Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc các bên không đồng thuận, họ có quyền khởi kiện tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Theo Khoản 5 Điều 26 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Việc hòa giải tại UBND cấp xã không bắt buộc nhưng rất hữu ích để tiết kiệm thời gian, giảm bớt tranh chấp và có thêm chứng cứ hỗ trợ trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Câu hỏi thường gặp về lập di chúc để lại tài sản là giá trị bồi thường thu hồi đất

Dưới đây là tổng hợp một số thắc mắc phổ biến mà người dân thường gặp phải khi lập di chúc để lại giá trị bồi thường thu hồi đất:

  • Giá trị bồi thường đất khi được nhận thừa kế có phải dùng để trả nợ của người đã mất không?
    Có. Theo Điều 615 và Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản trong phạm vi giá trị di sản được thừa kế. Do đó, giá trị bồi thường đất sẽ được ưu tiên dùng để thanh toán nợ và chi phí hợp lý liên quan trước khi phân chia cho những người thừa kế.
  • Nếu đất bị thu hồi là tài sản chung của vợ chồng hoặc đồng sở hữu thì giá trị bồi thường được tính ra sao?
    Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, chỉ phần giá trị bồi thường tương ứng với phần sở hữu của người đã mất trong tài sản chung mới được coi là di sản để chia thừa kế. Phần còn lại thuộc sở hữu của các đồng sở hữu khác và không liên quan đến di sản thừa kế của người đã mất.
  • Trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả người thừa kế từ chối nhận di sản thì giá trị bồi thường xử lý thế nào?
    Theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản không có người nhận thừa kế hoặc bị từ chối nhận sẽ thuộc quyền quản lý và sử dụng của Nhà nước sau khi đã xử lý các chi phí liên quan.
  • Thai nhi có được hưởng thừa kế giá trị bồi thường đất không?
    Có. Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thai nhi đã thành hình trong bụng mẹ tại thời điểm người để lại di sản chết và được sinh ra sống sau đó sẽ được hưởng thừa kế như các cá nhân khác.
  • Nếu di chúc ghi chung chung là để lại “quyền sử dụng đất” nhưng đất đã bị thu hồi và đang chờ bồi thường bằng tiền thì di chúc có còn hiệu lực không?
    Có. Án lệ số 34/2020/AL và Điều 648 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc giải thích ý chí người lập di chúc được ưu tiên. Giá trị bồi thường thay thế quyền sử dụng đất bị thu hồi được coi là đối tượng di sản để lại thừa kế.
  • Quyền nhận suất tái định cư có thể được thừa kế không?
    Nếu quyền này là tài sản có giá trị xác định và thuộc quyền của người để lại di sản theo quy định pháp luật, thì có thể được định đoạt trong di chúc và thừa kế.
  • Nếu người để lại di sản chết trước khi có quyết định thu hồi đất chính thức thì sao?
    Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người đó chết, nếu lúc đó chưa có quyết định thu hồi thì di sản vẫn là quyền sử dụng đất. Người thừa kế sẽ kế thừa quyền sử dụng đất và nếu sau đó đất bị thu hồi, họ sẽ được hưởng quyền bồi thường, hỗ trợ theo chính sách của Nhà nước.
  • Sau khi có văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản, người thừa kế cần làm gì để nhận tiền bồi thường?
    Người thừa kế cần xuất trình bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản có công chứng, kèm theo giấy tờ tùy thân đến cơ quan quản lý khoản tiền bồi thường để được chi trả theo đúng quy định.

Dịch vụ tư vấn thừa kế di sản là giá trị bồi thường thu hồi đất

Luật sư tại Chuyên tư vấn luật cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu liên quan đến thừa kế tài sản là giá trị bồi thường thu hồi đất, bao gồm:

  • Tư vấn pháp luật chi tiết về quyền lập di chúc và các quyền lợi liên quan đến giá trị bồi thường đất bị thu hồi.
  • Hỗ trợ soạn thảo và rà soát di chúc đảm bảo đúng quy định, thể hiện rõ ý chí của người để lại di sản, ngăn ngừa tranh chấp phát sinh.
  • Hướng dẫn và thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản theo pháp luật.
  • Đại diện tham gia đàm phán, hòa giải tranh chấp giữa các bên thừa kế nhằm đạt được sự thống nhất tối ưu, tránh đưa vụ việc ra Tòa án.
  • Đại diện khách hàng giải quyết tranh chấp tại Tòa án, bao gồm soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ, bảo vệ quyền lợi trong các phiên tòa.
  • Tư vấn về các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc nhận thừa kế như thuế, phí để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế
Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế

Người có quyền sử dụng đất hoàn toàn có thể lập di chúc để định đoạt khoản bồi thường này nhằm chuyển giao quyền lợi cho người thừa kế. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến thừa kế và đất đai một cách thuận lợi, đúng quy định hiện hành. Quý khách hàng có thể liên hệ ngay qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ tận tình.

Nguồn: Lập di chúc để lại tài sản là giá trị bồi thường thu hồi đất được không?

>>> Xem thêm:


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...