Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ỦY QUYỀN BÁN NHÀ ĐẤT

 Giao dịch bất động sản luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường sôi động như hiện nay. Bên cạnh hình thức mua bán trực tiếp, ủy quyền bán nhà đất cũng là một phương án được nhiều người lựa chọn bởi tính tiện lợi và linh hoạt. Tuy nhiên, việc ủy quyền tiềm ẩn những rủi ro nhất định nếu không được thực hiện đúng quy định pháp luật. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về ủy quyền bán nhà đất, bao gồm khái niệm, điều kiện, thủ tục và những lưu ý quan trọng, giúp bạn hiểu rõ hơn về hình thức giao dịch này và bảo vệ quyền lợi của mình.

Ủy quyền bán nhà đất

Ủy quyền là gì?

Ủy quyền là một giao dịch dân sự dựa trên sự tự nguyện giữa các bên, trong đó bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền thực hiện một công việc hoặc giao dịch nhân danh mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận và phạm vi ủy quyền, đồng thời báo cáo kết quả cho bên ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 138 và Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Cá nhân, pháp nhân có quyền ủy quyền cho chủ thể khác thực hiện các giao dịch.
  • Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền để thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện.

Có được ủy quyền bán nhà đất không?

Pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định nào cấm việc ủy quyền bán nhà đất. Tuy nhiên, để giao dịch ủy quyền có hiệu lực pháp luật, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây, theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Chủ thể hợp pháp: Chủ thể tham gia giao dịch ủy quyền (cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền) phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với phạm vi công việc, giao dịch được ủy quyền. Người ủy quyền phải là người có quyền thực hiện công việc, giao dịch trong phạm vi ủy quyền. Đối với giao dịch bất động sản, người được ủy quyền phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Sự tự nguyện: Các bên tham gia giao dịch ủy quyền phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối hoặc đe dọa.
  • Mục đích và nội dung hợp pháp: Mục đích và nội dung của giao dịch ủy quyền không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Bên ủy quyền phải đảm bảo quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp đối với tài sản được ủy quyền mua bán.
Có được ủy quyền bán nhà đất không?
Có được ủy quyền bán nhà đất không?

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thỏa thuận ủy quyền

Bên ủy quyền

Theo Điều 567 và 568 Bộ luật Dân sự 2015, bên ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ sau:

Quyền:

  • Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ, kịp thời về việc thực hiện công việc ủy quyền.
  • Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Được bồi thường thiệt hại nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.

Nghĩa vụ:

  • Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về những cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  • Thanh toán các chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền.
  • Trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận.

Bên được ủy quyền

Theo Điều 565 và 566 Bộ luật Dân sự 2015, bên được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ sau:

Quyền:

  • Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền và hưởng thù lao theo thỏa thuận (nếu có).

Nghĩa vụ:

  • Thực hiện công việc theo đúng nội dung ủy quyền và định kỳ báo cáo cho bên ủy quyền.
  • Thông báo cho người thứ ba biết về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền (nếu có).
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện giao dịch được giao.
  • Giữ bí mật thông tin liên quan đến việc ủy quyền.
  • Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong quá trình thực hiện ủy quyền.
  • Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ.

Thủ tục ủy quyền bán nhà đất

Hồ sơ

  • Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Văn bản ủy quyền (có thể do các bên tự soạn thảo hoặc sử dụng mẫu có sẵn).

Các bước thực hiện

  • Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ủy quyền.
  • Bước 2: Liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền.
  • Bước 3: Các bên có mặt tại cơ quan công chứng, chứng thực để ký tên vào văn bản ủy quyền.
  • Bước 4: Thanh toán phí công chứng, chứng thực và nhận văn bản ủy quyền đã được chứng thực/công chứng.

Dịch vụ tư vấn ủy quyền bán nhà đất

Để đảm bảo tính pháp lý và tránh những rủi ro tiềm ẩn, bạn nên sử dụng dịch vụ tư vấn ủy quyền bán nhà đất của các luật sư chuyên nghiệp. Các dịch vụ tư vấn bao gồm:

  • Tư vấn về điều kiện để hợp đồng ủy quyền có hiệu lực pháp luật.
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền.
  • Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền, đảm bảo chuẩn xác về mặt pháp lý.
  • Tư vấn về thủ tục ủy quyền, công chứng, chứng thực.
  • Tư vấn soạn thảo các loại hợp đồng phục vụ cho giao dịch mua bán nhà đất (hợp đồng đặt cọc, hợp đồng mua bán,...)
Luật sư tư vấn soạn thảo giấy ủy quyền
Luật sư tư vấn soạn thảo giấy ủy quyền

Ủy quyền bán nhà đất là một giải pháp hữu ích khi bạn không thể trực tiếp thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý và tránh những tranh chấp phát sinh, bạn cần tìm hiểu kỹ về quy định pháp luật, lựa chọn người được ủy quyền đáng tin cậy và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp khi cần thiết.

>>> Xem thêm: Các lưu ý khi nhờ người khác bán nhà đất thông qua ủy quyền

Chuyên tư vấn luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu rộng về pháp luật bất động sản, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến ủy quyền mua bán nhà đất. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề một cách thuận lợi và đúng quy định.Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí!

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...