Chuyển đến nội dung chính

CÁCH TÍNH LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ: QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Làm thêm giờ là một phần không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc làm thêm giờ cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về quy định làm thêm giờ, cách tính lương làm thêm giờ trong các trường hợp khác nhau, cùng những lưu ý quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.

Làm thêm giờ

Quy định pháp luật về làm thêm giờ

Theo Bộ luật Lao động 2019, làm thêm giờ được hiểu là thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường. Việc làm thêm giờ cần tuân thủ các quy định sau:

  • Thời gian làm thêm:

      Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày.

      Tổng thời gian làm việc trong một ngày không quá 12 giờ.

      Không quá 40 giờ trong một tháng.

      Không quá 200 giờ trong một năm (đối với trường hợp thông thường) hoặc 300 giờ (đối với một số ngành nghề đặc thù).

  • Điều kiện làm thêm giờ:

      Phải có sự đồng ý của người lao động.

      Đảm bảo tổng thời gian làm việc không quá giới hạn cho phép.

      Thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cách tính lương làm thêm giờ - Hướng dẫn chi tiết

Các trường hợp làm thêm giờ

  • Làm thêm giờ trong ngày thường: Áp dụng khi người lao động làm việc ngoài giờ làm việc bình thường trong các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu.
  • Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần: Áp dụng khi người lao động làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần (thường là thứ Bảy và Chủ Nhật).
  • Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết: Áp dụng khi người lao động làm việc vào các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật (Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, ngày 30/4, ngày 1/5, ngày 2/9, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương).
  • Làm thêm giờ vào ban đêm: Áp dụng khi người lao động làm việc trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.

Hướng dẫn tính tiền làm thêm giờ
Hướng dẫn tính tiền làm thêm giờ

Hướng dẫn chi tiết cách tính lương trong từng trường hợp

Cách xác định mức lương giờ cơ bản:

Mức lương giờ được dùng để tính lương làm thêm giờ là mức lương giờ thực trả của người lao động, được tính dựa trên tiền lương thực tế, không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Công thức tính lương làm thêm giờ:

  • Làm thêm giờ trong ngày thường: Tiền lương giờ x 150% x Số giờ làm thêm
  • Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần: Tiền lương giờ x 200% x Số giờ làm thêm
  • Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết: Tiền lương giờ x 300% x Số giờ làm thêm
  • Làm thêm giờ vào ban đêm:

      Phụ cấp thêm 30% tiền lương giờ.

      Cộng thêm 20% tiền lương giờ cho công việc làm thêm giờ vào ban đêm.

      Công thức: [Tiền lương giờ x (150%/200%/300% theo ngày làm việc) + (50% x Tiền lương giờ)] x Số giờ làm thêm ban đêm

Ví dụ:

Ông A có mức lương giờ là 20.000 đồng. Trong tháng 10, ông A làm thêm 2 giờ mỗi ngày trong 20 ngày làm việc.

  • Nếu các ngày làm thêm là ngày thường: Tiền lương làm thêm = 20.000 x 150% x (20 x 2) = 1.200.000 đồng
  • Nếu các ngày làm thêm là ban đêm: Tiền lương làm thêm = [20.000 x 150% + (50% x 20.000)] x (20 x 2) = 1.600.000 đồng

Lưu ý khi tính lương làm thêm giờ

  • Thỏa thuận bằng văn bản: Phải có văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thêm giờ, trong đó ghi rõ thời gian, công việc và mức lương làm thêm.
  • Tự nguyện: Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động làm thêm giờ.
  • Điều kiện làm việc: Người sử dụng lao động phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, tuân thủ quy định về thời gian làm thêm tối đa.
  • Chứng từ: Người lao động cần lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc làm thêm giờ (bảng chấm công, bảng lương, văn bản thỏa thuận...).
  • Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

      Thanh toán tiền lương làm thêm giờ đầy đủ và đúng hạn.

      Đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động.

      Thông báo cho cơ quan quản lý lao động về việc làm thêm giờ.

      Lưu trữ hồ sơ làm thêm giờ.

Khiếu nại:

Nếu người sử dụng lao động không thanh toán hoặc thanh toán không đủ tiền lương làm thêm giờ, người lao động có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động hoặc cơ quan quản lý lao động (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

>>> Xem thêm: Luật Bảo Hiểm Xã Hội Về Thai Sản? Chế Độ Nghỉ Thai Sản Như Thế Nào Là Đúng Pháp Luật

Luật sư tư vấn cách tính lương làm thêm giờ và luật lao động

Dịch vụ tư vấn luật lao động của Chuyên tư vấn luật:

  • Tư vấn về quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
  • Tư vấn về cách tính tiền lương, tiền lương làm thêm giờ.
  • Tư vấn về quyền của người lao động khi được yêu cầu làm thêm giờ.
  • Hướng dẫn cách xử lý khiếu nại khi không được thanh toán tiền lương làm thêm giờ.
  • Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Luật sư tư vấn tính tiền lương làm thêm giờ
Luật sư tư vấn tính tiền lương làm thêm giờ

Việc hiểu rõ quy định của pháp luật về làm thêm giờ và cách tính lương làm thêm giờ là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Nếu bạn cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến luật lao động, hãy liên hệ với Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ.

>>> Xem thêm: Cách tính lương làm thêm giờ: Quy định và hướng dẫn chi tiết

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung - Luật Sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...