1. Quyền sử dụng
lối đi qua bất động sản liền kề
Pháp luật dân sự tôn trọng nguyên
tắc tự thỏa thuận giữa các chủ thể. Vì thế, trong trường hợp giữa chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền và chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền có sự thỏa thuận
với nhau về việc sử dụng lối đi chung thì tuân theo sự thoản thuận đó. Nếu giữa
các bên chủ thể không có sự thỏa thuận với nhau thì theo Bộ luật dân sự 2015 đã
quy định rõ tại Điều 246 Bộ luật dân sự 2015:
![loi-di-qua-bat-dong-san-lien-ke](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgVLzYyx58EnA8nw8vwZfZOzfTAh-lyCqVVQMkhAyBefG0zBbWeBbSaWEf_fwG2oTtFDz9c8-Q-QjSm06eubMK0HRHrNpems4RWf_6xsbjIYYt25QMStmx5QDg4sFFT0Z8MmGXeIQy9jt8/s400/lam-dep-loi-di-ava-670-420-133212827.jpg)
- Không được lạm dụng quyền đối với
bất động sản chịu hưởng quyền.
- Không được thực hiện hành vi
ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở
nên khó khăn.
Việc quy định các nguyên tắc trên
sẽ làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện quyền đối với lối đi chung giữa các chủ
thể, hạn chế tối đa các hành vi cản trở, gây trở ngại cho việc thực hiện quyền
của chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền.
Lối đi chung giữa các thửa đất
cũng được thể hiện trong bản đồ địa chính của địa phương. Do vậy, trong trường
hợp có tranh chấp về lối đi chung các chủ sử dụng đất có thể tự thỏa thuận với
nhau, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể tiến hành hòa giải.
Theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì cán bộ đo đạc
xác định mốc ranh giới, lối đi chung dựa trên hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp
đang có tranh chấp thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất để yêu cầu giải quyết.
2. Chế độ pháp lý về lối đi chung
Thẩm quyền xác định lối đi thuộc
về phòng địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương nơi người sử dụng
đất cư trú. Lối đi trong quá trình sử dụng đất được hình thành từ hai con đường:
- Lối đi chung do nhà nước quản
lý.
- Lối đi riêng lấy ra từ đất của
người sử dụng đất.
* Đối với diện tích đất lối đi là đất do nhà nước quản lý nhằm mục đích
làm lối đi chung cho người dân:
Lối đi là bất động sản do Nhà nước
quản lý, tự phân ranh giới, không thuộc vào diện tích đất của người sử dụng đất,
người sử dụng đất không thể đưa phần đất này vào phần diện tích trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của mình. Khi thực hiện quyền lối đi thì chủ thể phải
tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất
trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Bất động sản mà nhà nước
phân ranh giới phục vụ làm lối đi thì người sử dụng đất vẫn được sử dụng làm lối
đi bình thường. Ngay cả trong trường hợp sau này không còn lối đi này nữa, người
sử dụng đất không có lối đi thay thế, thì nhà nước vẫn sẽ bố trí cho người sử dụng
đất một lối đi khác theo quy định về sử dụng bất động sản liền kề.
* Đối với diện tích lối đi là đất của người sử dụng đất liền kề
Trường hợp người sử dụng đất đã
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không ghi nhận lối đi chung. Để người sử dụng đất có quyền ghi nhận lối đi
chung vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất phải làm thủ tục
đăng ký biến động xin điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Quyền sử dụng có thể được xác lập
thông qua việc ký kết biên bản thỏa thuận giữa các chủ sở hữu hoặc người sử dụng
đất có thể yêu cầu với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Sau đó người sử dụng đất
có thể làm thủ tục đăng ký biến động xin điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, tức là trên giấy chứng nhận điều chỉnh thể hiện lối đi. Người sử dụng đất
sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định
tại Điều 85 nghị định 43/2014/NĐ-CP.
+ Người sử dụng đất cần chứng
minh đó phần đất của họ dựa trên giấy tờ mua bán và xin hồ sơ địa chính của bên
địa chính để chứng phần đất đó là của họ.
+ Người sử dụng đất có thể làm thủ
tục hiến tặng cho phần đất cho lối đi chung. Sau khi có hợp đồng, người sử dụng
đất nộp đơn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng thỏa thuận về việc
hiến đất lên phòng đăng ký đất đai là đúng theo quy định. Theo quy định Điều 73
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay
đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Do vậy, khi người sử dụng
đất muốn hiến đất làm lối đi chung thì cần nộp đơn, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hợp đồng đã thoả thuận
giữa các bên về việc hiến đất làm đường đi chung cho văn phòng đăng kí đất đai.
Văn phòng đăng kí đất đai sẽ kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
+ Hiến đất là việc tặng cho quyền
sử dụng đất, vì thế việc thoả thuận hiến đất này phải lập thành văn bản được
công chứng hoặc chứng thực và phải có đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều
459 Bộ luật Dân sự 2015.
Quy định cụ thể quyền về lối đi
qua bất động sản liền kề, lối đi với nghĩa là khoảng đất hẹp dùng để vào một
nơi nào đó. Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 đã giải quyết được bất
cập, theo hướng tiếp cận đó là quy định cho chủ sở hữu bất động sản được quyền
yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình lối đi ngay cả trong trường
hợp lối đi đã có nhưng không đủ để được coi là hợp lý:
+ Chủ sở hữu có bất động sản bị
vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ
lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc
dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
+ Lối đi được mở trên bất động sản
liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ
thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít
nhất cho bất động sản có mở lối đi.
+ Chủ sở hữu bất động sản hưởng
quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều
rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc
đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền
yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
+ Trường hợp bất động sản được
chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải
dành lối đi cần thiết cho người phía trong mà không có đền bù.
Hệ quả của việc xác định lối đi
trong quá trình sử dụng đất:
+ Tiến hành theo thủ tục đăng ký
biến động đất đai. Theo quy định điểm c khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai 2013, đăng
ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc
đã đăng ký mà có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ
thửa đất.
+ Đăng ký biến động đất đai thì
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với đăng ký lần đầu tiên đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với
người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận. Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho
đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
+ Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
3. Giải quyết tranh chấp về lối đi trong quá trình sử dụng đất
a. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã
Đối với trường hợp chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền chưa có chứng từ pháp lý theo quy định pháp luật về đất
đai, khi thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì chủ sở hữu bất động
sản hưởng quyền liên hệ trực tiếp với Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn thiện giấy
tờ liên quan, chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền kiếu nại lên Ủy ban nhân dân
cấp xã để ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành hòa giải. Khi có tranh chấp xảy ra
thì Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai có trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do
các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng
đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải;
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự
tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Việc hòa giải chỉ được tiến
hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp
vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành quy định tại
Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Nếu hòa giải thành thì tranh chấp
về lối đi đã được giải quyết, các bên có trách nhiệm thực hiện đúng kết quả
trong phiên hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả
hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi xảy ra tranh chấp) lập biên bản hòa giải
không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 để được xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật.
b. Tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết
Trong hồ sơ khởi kiện lên tòa án
chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền cần có một số giấy tờ như sau:
+ Đơn khởi kiện, đơn này có thể
viết tay hoặc lên Tòa án xin mẫu tại Tòa án.
+ Tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như: giấy tờ về nguồn gốc đất
đai, chứng cứ liên quan đến việc khởi kiện.
Trường hợp lối đi chung được thể
hiện rõ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng và đã được sử dụng lâu dài và không
có tranh chấp xảy ra. Các bên có nghĩa vụ phải tôn trọng lối đi chung giữa các
bất động sản được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có cả
diện tích lối đi cũ thì việc giải quyết tranh chấp lối đi đó thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013. Theo
quy định của pháp luật dân sự về lối đi chung nếu chủ sử dụng đất hữu dụng đang
sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi giải quyết
tranh chấp đất đai thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dựa vào các căn cứ được
quy định tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:
+ Chứng cứ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
+ Thực tế diện tích đất mà các
bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân
diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
+ Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng
thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chính sách ưu đãi người có công
của Nhà nước;
+ Quy định của pháp luật về giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Lối đi hiện nay còn tồn tại mà
Nhà nước chưa công nhận cho ai sử dụng, tranh chấp đất đai mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì trước khi khởi kiện, đương sự buộc phải nộp đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điểm a
khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
* Thủ tục tố tụng dân sự:
Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp lối
đi chung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013. Tranh chấp này
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Thẩm quyền theo cấp thì tranh
chấp lối đi chung (tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai)
là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Thẩm quyền theo lãnh thổ về đối tương tranh chấp
là lối đi chung nên chỉ thuộc thẩm quyền của Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Vì vậy, chủ sở hữu bất động sản
hưởng quyền có thể nộp đơn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét