Chuyển đến nội dung chính

Luật Ly Hôn Khi Chồng Ngoại Tình Xử Lý Như Thế Nào?

Ngoại tình là một hành vi trái đạo đức, vi phạm pháp luật, là một trong những nguyên nhân làm hôn nhân tan vỡ. Pháp luật hiện hành quy định hai trường hợp ly hôn là đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn. Vậy nếu có trường hợp ngoại tình xảy ra thì thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình như thế nào? Ngoài ra việc xử lý người chồng ngoại tình như thế nào? Tất cả sẽ được chúng tôi phân tích rõ ràng trong bài viết dưới đây.
Thủ tục ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn
Khi chồng ngoại tình thì giải quyết như thế nào?

Việc chồng ngoại tình thì xử lý ra sao?

Theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân gia đình như sau: Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; 
Như vậy, hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật, là căn cứ để ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia định 2014, cụ thể: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, hành vi ngoại tình còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự:
Về xử lý hành chính: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì chồng có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Đối với trường hợp bị xử lý hình sự thì Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Thủ tục ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn
Khi chồng ngoại tình thì giải quyết như thế nào?
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng ngoại tình như thế nào? 

Khi đơn phương ly hôn khi chồng ngoại tình thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
  • Đơn đơn phương ly hôn (theo mẫu);
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng, sổ hộ khẩu photo chứng thực;
  • Giấy khai sinh của con (nếu có yêu cầu về quyền nuôi con);
  • Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản chung của hai vợ, chồng (GCNQSDĐ; đăng ký xe…) khi có yêu cầu về chia tài sản chung.
 Hồ sơ có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng thường trú/cư trú.
Ly hôn đơn phương phải trả qua các bước sau và tùy mỗi bước mà mất một khoảng thời gian nhất định:
  • Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí.
  • Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc.
  • Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Như vậy, thời gian giải quyết ly hôn trong trường hợp đơn phương ly hôn thông thường là khoảng 6 tháng

Thủ tục ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn như thế nào?

 Trường hợp thuận tình ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
  • Đơn ly hôn thuận tình/đơn yêu cầu;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);
  • Giấy khai sinh các con (bản sao);
  • Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản(nếu có);
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đồng thuận:
Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng ngoại tình
Thủ tục ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn
  • Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra Quyết định công nhận ly hôn.
Thời gian giải quyết thủ tục thuận tình ly hôn là  từ 2 tháng đến 03  tháng.
Án phí ly hôn được áp dụng theo quy định  tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản. Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí được tính theo Nghị quyết.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có