Chuyển đến nội dung chính

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TRÁI PHIẾU BẰNG TRỌNG TÀI

Trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển, tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu là tình huống không hiếm gặp, đặc biệt khi các bên tham gia giao dịch có những bất đồng liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, hoặc nghĩa vụ thanh toán. Một trong những phương thức giải quyết được lựa chọn phổ biến hiện nay là thông qua trọng tài thương mại. So với tố tụng tại tòa án, trọng tài mang lại lợi thế về tính bảo mật, quy trình linh hoạt, rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí, đồng thời vẫn đảm bảo tính công bằng và khách quan trong việc giải quyết tranh chấp. Bài viết này của Long Phan PMT sẽ trình bày chi tiết các điều kiện, quy trình và cơ sở pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu thông qua trọng tài.

 

Tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
Tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu

Điều kiện áp dụng trọng tài trong tranh chấp mua bán trái phiếu

Để trọng tài có thể tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện pháp lý cơ bản sau:

Thỏa thuận trọng tài: Theo khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010, các bên phải có thỏa thuận trọng tài, được lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp, thể hiện rõ ý chí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thay vì tòa án.

Chủ thể của thỏa thuận trọng tài: Trong trường hợp một bên là cá nhân đã mất, mất năng lực hành vi, hoặc tổ chức chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia tách hay chuyển đổi hình thức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ, trừ khi có thỏa thuận khác (khoản 2 và 3 Điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010).

Thẩm quyền của trọng tài: Theo Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại 2010, trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp:

  • Phát sinh từ hoạt động thương mại giữa các bên.
  • Trong đó ít nhất một bên thực hiện hoạt động thương mại.
  • Hoặc các tranh chấp mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.

Yêu cầu từ các bên tranh chấp: Trọng tài chỉ thụ lý tranh chấp khi có yêu cầu chính thức từ một hoặc cả hai bên, đảm bảo tính tự nguyện và hợp pháp.

Quy trình giải quyết tranh chấp qua trọng tài

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng trọng tài được tiến hành theo một quy trình pháp lý cụ thể, gồm các bước cơ bản sau:

Đối thoại và thương lượng trước khi khởi kiện

Trước khi khởi kiện chính thức, các bên nên tiến hành thương lượng hoặc hòa giải để giải quyết tranh chấp:

  • Tự thương lượng: Cho phép các bên trao đổi trực tiếp nhằm tìm ra giải pháp chung mà không chịu ràng buộc pháp lý phức tạp.
  • Hòa giải thương mại: Trường hợp tự thương lượng không thành công, các bên có thể lựa chọn hòa giải qua trung gian theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP, tạo cơ hội giải quyết mâu thuẫn một cách ôn hòa trước khi tiến hành tố tụng trọng tài.

Chuẩn bị đơn khởi kiện và hồ sơ đính kèm

Khi thương lượng không thành, bên bị xâm phạm quyền lợi tiến hành nộp đơn khởi kiện theo khoản 2 và 3 Điều 30 Luật Trọng tài Thương mại 2010. Nội dung đơn khởi kiện gồm:

  • Thông tin về nguyên đơn, bị đơn và người làm chứng (nếu có).
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp, bao gồm hợp đồng phát hành, mua bán hoặc chuyển nhượng trái phiếu, hành vi vi phạm nghĩa vụ thanh toán, hoặc xung đột quyền lợi khác.
  • Cơ sở pháp lý và chứng cứ kèm theo hợp đồng, điều khoản trái phiếu bị vi phạm.
  • Yêu cầu cụ thể về bồi thường thiệt hại, lãi, phạt vi phạm.
  • Đề xuất về trọng tài viên hoặc Hội đồng trọng tài do các bên thống nhất hoặc Trung tâm trọng tài chỉ định.

Tài liệu đính kèm bao gồm:

  • Bản chính hoặc sao thỏa thuận trọng tài.
  • Hợp đồng phát hành, mua bán, chuyển nhượng trái phiếu; giấy chứng nhận sở hữu, sao kê tài khoản lưu ký.
  • Báo cáo tài chính, bản cáo bạch, thông báo phát hành.

Thủ tục thụ lý và thành lập Hội đồng trọng tài

Trung tâm trọng tài thực hiện thụ lý theo trình tự:

  • Nhận và kiểm tra đơn khởi kiện cùng hồ sơ kèm theo.
  • Thông báo cho bị đơn trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Bị đơn nộp bản tự bảo vệ và có thể kiện ngược lại nếu có.
  • Thành lập Hội đồng trọng tài theo thỏa thuận của các bên hoặc quy định tại Điều 39, 40 Luật Trọng tài Thương mại 2010:
    • Số lượng trọng tài viên phải là số lẻ, thường là một hoặc ba.
    • Quy trình chỉ định hoặc bầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đơn kiện.

Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp

  • Thời gian và địa điểm do Hội đồng trọng tài quyết định, có thể linh hoạt hoặc thỏa thuận giữa các bên.
  • Giấy triệu tập phải gửi trước ít nhất 30 ngày trừ khi các bên thỏa thuận khác.
  • Phiên họp có thể trực tiếp hoặc trực tuyến; bảo mật thông tin, không công khai trừ khi các bên đồng ý.
  • Người vắng mặt không lý do chính đáng vẫn bị Hội đồng trọng tài giải quyết dựa trên hồ sơ và chứng cứ có sẵn (Điều 56 Luật Trọng tài Thương mại 2010).

Ban hành phán quyết trọng tài

  • Phán quyết dựa trên nguyên tắc biểu quyết đa số, hiệu lực ngay từ ngày ban hành và mang tính chung thẩm.
  • Bên có nghĩa vụ tự nguyện thi hành; nếu không, bên còn lại có thể yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế.
  • Phán quyết chỉ bị hủy theo Điều 68 và Điều 69 Luật Trọng tài Thương mại 2010 trong các trường hợp đặc biệt như: thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thủ tục tố tụng trái pháp luật, chứng cứ giả mạo, hay phán quyết trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

 

Quyền yêu cầu toà án huỷ phán quyết trọng tài
Quyền yêu cầu toà án huỷ phán quyết trọng tài

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp trái phiếu

Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán trái phiếu, Quý khách hàng cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Hợp đồng vô hiệu nhưng thỏa thuận trọng tài vẫn hiệu lực: Theo Điều 19 Luật Trọng tài Thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài độc lập với hợp đồng chính.
  • Chi phí trọng tài: Bao gồm phí trung tâm trọng tài, thù lao trọng tài viên, chi phí giám định, định giá, và các chi phí hợp lý khác (Điều 34 Luật Trọng tài Thương mại 2010).
  • Ngôn ngữ tố tụng: Tiếng Việt cho tranh chấp trong nước; có thể thỏa thuận cho tranh chấp có yếu tố nước ngoài (Điều 10 Luật Trọng tài Thương mại 2010).
  • Bên vắng mặt: Phiên họp vẫn tiến hành dựa trên hồ sơ và chứng cứ có sẵn.
  • Luật áp dụng: Tranh chấp trong nước áp dụng pháp luật Việt Nam; tranh chấp quốc tế có thể thỏa thuận luật điều chỉnh (Điều 14 Luật Trọng tài Thương mại 2010).
  • Thi hành phán quyết nước ngoài: Có thể thực hiện tại hơn 170 quốc gia thành viên Công ước New York 1958.

Dịch vụ tư vấn của luật sư Chuyên tư vấn pháp luật

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ liên quan đến tố tụng trọng tài như sau;

  • Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán trái phiếu.
  • Soạn thảo, rà soát và hoàn thiện hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý.
  • Đại diện khách hàng trong thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài thương mại.
  • Hỗ trợ thu thập, chuẩn bị hồ sơ và chứng cứ cho quá trình tố tụng.
  • Bảo vệ tối đa quyền lợi khách hàng trong mọi giao dịch trái phiếu.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng trọng tài là phương thức hiệu quả, nhanh chóng và bảo mật. Chuyên tư vấn pháp luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Nguồn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng Trọng tài

>>> Xem thêm:


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...