Chuyển đến nội dung chính

NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Câu hỏi “Những trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt tù?” luôn là mối quan tâm lớn đối với nhiều người, đặc biệt là những cá nhân hoặc gia đình có người thân đang phải thi hành án phạt tù. Việc hiểu rõ các quy định về miễn chấp hành hình phạt tù không chỉ giúp người bị kết án xác định quyền lợi của mình mà còn góp phần đảm bảo công bằng trong quá trình thi hành án theo đúng tinh thần pháp luật. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết nhất về các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù, phân biệt với các khái niệm pháp lý liên quan, cũng như hướng dẫn quy trình thủ tục để xin miễn chấp hành hình phạt tù.

 

Ai được miễn chấp hành hình phạt tù
Ai được miễn chấp hành hình phạt tù

Phân biệt giữa miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt

Trước khi tìm hiểu cụ thể các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù, cần làm rõ sự khác biệt giữa hai khái niệm dễ bị nhầm lẫn là “miễn hình phạt” và “miễn chấp hành hình phạt”. Mặc dù cùng liên quan đến việc giảm thiểu hoặc loại bỏ trách nhiệm hình sự, song bản chất và ý nghĩa pháp lý của hai thuật ngữ này có những điểm khác biệt quan trọng như sau:

Về bản chất pháp lý

  • Miễn chấp hành hình phạt là trường hợp người bị kết án hình sự vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, bản án có hiệu lực pháp luật, nhưng Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép người đó không phải thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt tù mà họ đã bị tuyên. Nói cách khác, bản án vẫn còn hiệu lực, nhưng người bị kết án được miễn thực hiện hình phạt tù dưới các điều kiện nhất định.
  • Miễn hình phạt là việc Tòa án quyết định không áp dụng hình phạt đối với người phạm tội dù họ đã bị kết án. Thông thường, miễn hình phạt áp dụng trong những trường hợp đặc biệt, khi việc thi hành hình phạt không còn cần thiết hoặc đi ngược lại các nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự. Người được miễn hình phạt được coi như không có án tích, tức là bản án không để lại hậu quả pháp lý về án tích.

Về hậu quả pháp lý đối với người bị kết án

  • Người được miễn hình phạt sẽ không bị coi là có án tích, ngay từ thời điểm bản án có hiệu lực pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc quyền lợi và nghĩa vụ dân sự của họ không bị ảnh hưởng bởi việc bị kết án.
  • Ngược lại, người được miễn chấp hành hình phạt tù vẫn được xem là có án tích. Họ chỉ được miễn thi hành hình phạt tù chứ không được xóa án tích. Việc xóa án tích phải thực hiện theo các quy định riêng biệt trong Chương X Bộ luật Hình sự năm 2015.

Về điều kiện, thẩm quyền và thủ tục

Hai hình thức miễn này đều có các điều kiện, quy trình và thẩm quyền giải quyết khác nhau, được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như: Điều 54 và Khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015; Khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án Hình sự 2019.

Những trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật

Căn cứ theo Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 2015 (có sửa đổi, bổ sung năm 2017), các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù được quy định chi tiết và cụ thể như sau:

Miễn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp đặc xá hoặc đại xá

  • Đặc xá được hiểu là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân, nhân các sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong những trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018.
  • Đại xá là hình thức khoan hồng mở rộng hơn, được Quốc hội quyết định nhằm tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định hoặc cho một số lượng lớn người phạm tội, thường diễn ra trong các sự kiện quan trọng về chính trị của đất nước (theo Khoản 11 Điều 70 Hiến pháp 2013).

Người được đặc xá hoặc đại xá sẽ được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt tù đã tuyên.

Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt

Trong trường hợp này, theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt tù nếu người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Lập công sau khi bị kết án: Người bị kết án có hành động tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu giúp người khác hoặc tài sản có giá trị lớn; có sáng kiến hoặc thành tích xuất sắc được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng. Việc lập công phải được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP.
  • Mắc bệnh hiểm nghèo: Người bị kết án đang mắc bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng, khó có khả năng chữa trị hoặc bị bệnh khiến họ mất khả năng tự phục vụ bản thân, như ung thư giai đoạn cuối, HIV chuyển giai đoạn lâm sàng IV, suy tim độ III trở lên, theo quy định tại Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP.
  • Chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và không còn nguy hiểm cho xã hội: Người bị kết án phải được xác nhận không còn nguy hiểm, có thái độ cải tạo tốt và hoàn cảnh gia đình khó khăn như: là lao động chính trong gia đình, gia đình gặp thiên tai, tai nạn, có người thân ốm đau kéo dài, không có người chăm sóc,... được UBND cấp xã xác nhận.

Trường hợp người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm chưa chấp hành hình phạt

Đối với người bị kết án tù có thời hạn trên 03 năm mà chưa bắt đầu chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt nếu người đó:

  • Đã lập công lớn như giúp phát hiện, truy bắt tội phạm khác không liên quan đến bản án; cứu giúp người khác trong tình thế nguy hiểm; có sáng kiến hoặc thành tích xuất sắc được khen thưởng.
  • Mắc bệnh hiểm nghèo và được xác nhận không còn nguy hiểm cho xã hội.

Trường hợp người bị kết án tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt

Nếu trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án, người bị kết án:

  • Đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật;
  • Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn;
  • Được xác định không còn nguy hiểm cho xã hội;

thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù
Các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù

Cơ quan có thẩm quyền và thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù

Cơ quan có thẩm quyền

  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
  • Tòa án quân sự cấp quân khu.

(Theo Khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án Hình sự 2019).

Thủ tục xin miễn chấp hành hình phạt tù

  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù và gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
  • Người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp cũng có thể tự mình làm đơn xin miễn chấp hành hình phạt tù và gửi đến Viện trưởng Viện kiểm sát để được đề nghị lên Tòa án.

Hồ sơ xin miễn chấp hành hình phạt tù gồm:

  • Bản sao bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;
  • Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
  • Hồ sơ chứng minh các điều kiện miễn như bản tường trình lập công, giấy xác nhận bệnh hiểm nghèo từ bệnh viện, xác nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn từ chính quyền địa phương.

Quy trình xem xét và quyết định

  • Nộp hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù: Viện kiểm sát cấp tỉnh hoặc quân khu gửi hồ sơ đến Tòa án.
  • Thành lập Hội đồng xét quyết định: Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, Chánh án Tòa án phải thành lập Hội đồng gồm 3 thẩm phán và tổ chức phiên họp có sự tham gia của kiểm sát viên để xét duyệt.
  • Ra quyết định và thông báo: Tòa án ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù và gửi cho các bên liên quan trong vòng 3 ngày làm việc.
  • Thực hiện quyết định: Cơ quan thi hành án hình sự phải tiến hành thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án phạt tù ngay sau khi nhận quyết định.

Các câu hỏi thường gặp liên quan đến miễn chấp hành hình phạt tù

Miễn chấp hành hình phạt tù khác gì so với giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?

Miễn chấp hành hình phạt tù là miễn không phải thi hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt tù đã tuyên; còn giảm thời hạn chấp hành là rút ngắn thời gian phải chịu án tù, nhưng vẫn phải thi hành phần còn lại.

Hành vi lập công phải được thực hiện khi nào để được miễn chấp hành án?

Phải là hành vi xảy ra sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và trong thời gian đang chấp hành hình phạt hoặc trước khi bắt đầu thi hành án.

Người được miễn chấp hành hình phạt tù có bị ghi nhận án tích không?

Có, việc miễn chấp hành hình phạt tù không làm xóa án tích. Việc xóa án tích phải được xử lý riêng theo quy định pháp luật.

Luật sư tư vấn về hình sự
Luật sư tư vấn về hình sự

Việc hiểu rõ các quy định về miễn chấp hành hình phạt tù không chỉ giúp người bị kết án và gia đình họ xác định rõ quyền lợi hợp pháp, mà còn hỗ trợ việc thi hành án được thực hiện một cách nhân đạo, phù hợp với tình hình thực tế và các yếu tố nhân thân của người phạm tội. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Nguồn: Những trường hợp nào được miễn chấp hành hình phạt tù?

>>> Xem thêm: 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...