Quy định pháp luật về công ty TNHH một thành viên
Theo quy định tại Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trái phiếu là gì? Điều kiện phát hành trái phiếu
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Điều kiện phát hành trái phiếu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán 2006,
điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
● Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng
ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
● Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào
bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
● Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty thông qua;
● Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
Trái phiếu
Công ty TNHH một thành viên có được phát hành trái phiếu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 163/2018/NĐ-CP
quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì doanh nghiệp phát hành trái
phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP về điều kiện phát hành
trái phiếu có quy định như sau:
Đối với trái phiếu không
chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
● Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
● Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được
cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được
tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia
doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp
tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị
hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của
doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt
động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi
công ty).
● Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7
Điều 4 Nghị định này.
● Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành
trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp
doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát
hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
● Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát
hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6
Nghị định này.
● Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
● Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành
trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).
● Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
● Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ
tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt
quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm
phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
● Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt
phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát
hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.
● Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng
quy định tại điểm i và điểm k khoản này.
Vì vậy, công ty TNHH một thành viên được phép phát hành trái phiếu nhưng phải đảm bảo các điều kiện về phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán 2006 và khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP.
Công ty TNHH một
thành viên phát hành trái phiếu
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Công ty TNHH một
thành viên thì có được phát hành trái phiếu? Nếu quý khách còn có thắc mắc liên
quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP,
hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để
được hỗ trợ và tư vấn chi tiết.
Trân trọng cảm ơn!
Nhận xét
Đăng nhận xét