1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
a. Thẩm quyền và điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư sau:
- Dự
án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu công nghệ cao.
Ban quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
- Dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao;
- Dự
án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu
tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự
án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư sau đây:
- Dự
án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Dự
án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu
tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật đầu tư 2014, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
- Dự
án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc
nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Dự
án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
b. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư bao gồm:
- Nhà
đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
- Đối
với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ trong đó đề xuất
dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm
triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Cơ
quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
o Mục
tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
o Dự
án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP (nếu có).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp đăng ký đầu tư
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện
như sau:
Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng
ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2014 cho Cơ quan đăng
ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho
nhà đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến
thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan đó.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Cơ quan quản lý về đất đai chịu
trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp
thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Đối với những dự án không thuộc
diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì quyết định chủ trương đầu tư theo
trình tự, thủ tục theo Điều 30 và 31 Luật đầu tư 2014:
Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30
Nghị định 118/2015/NĐ-CP để quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn
đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý
kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP để quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định sau:
- Đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch-Đầu tư, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan
có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm
định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
- Đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản
lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
2. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
a. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Trường hợp thay đổi tên dự án đầu
tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu
liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh địa điểm thực
hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu
tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động của
dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có) và các điều
kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ
sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ như trên, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
b. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định
tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan có ý kiến về
nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan trên, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư và gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
Căn cứ văn bản quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
c. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định
tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định
118/2015/NĐ-CP liên quan đến nội dung điều chỉnh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại
Điểm b Khoản này có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình;
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu
tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về những nội dung liên quan đến nội dung điều chỉnh;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điểm d Khoản này, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng
ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
d. Thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Khi điều chỉnh dự án đầu tư thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư
trong các trường hợp sau:
- Điều
chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính;
- Tăng
hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của
dự án đầu tư;
- Điều
chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu
tư (nếu có).
Đối với dự án không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định liên quan đến nội dung điều
chỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định,
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trường hợp tự quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu
tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan
đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
Trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp
hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b và Điểm c
Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
Trường hợp chấm dứt hoạt động dự
án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu
tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng
thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể
từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
- Nhà
đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
- Đối
với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trong
quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể
hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét