Chuyển đến nội dung chính

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA TÒA ÁN (PHẦN CUỐI)

(Tiếp theo phần 3....)
2.        Xác định thẩm quyền của Tòa án theo các cấp:
Theo đó TAND các cấp phân chia theo đơn vị hành chính lãnh thổ và theo khu vực, cụ thể:

2.1.           Theo đơn vị hành chính lãnh thổ: 
2.1.1.          Tòa án nhân dân cấp huyện (TAND cấp huyện): được quy định cụ thể tại Điều 35 và Điều 36 BLTTDS 2015 thì tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hầu hết các vụ việc dân sự, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh có tính chất phức tạp đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cao. Đặc biệt, những vụ tranh chấp đặc biệt thuộc phạm vi thẩm quyền của TAND cấp huyện như: việc hủy hôn trái pháp luật, giải quyết ly hôn, các tranh chấp trong hôn nhân gia đình như quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nhận cha, mẹ,
con, nhận nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân ở nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới của Việt Nam. Điều này làm tăng quyền tố tụng và tiếp cận pháp luật của người dân thuộc những khu vực giáp ranh biên giới, và làm tăng phạm vi giải quyết của TAND cấp huyện vì sẽ đảm bảo tính khách quan, công bằng khi giải quyết những trường hợp đặc biệt trên.
2.1.2.          Tòa án nhân dân cấp tỉnh (TAND cấp tỉnh): ngoài những vụ việc được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện được quy định tại Điều 37 và 38 BLTTDS 2015 thì tòa án nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên để xét xử nếu thấy cần thiết, vụ việc có tính chất phức tạp, nhiều khó khăn trong việc thu thập chứng cứ, giám định, xác minh vụ việc hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.
Không phải lúc nào yếu tố nước ngoài cũng là yếu tố căn cứ để xác định thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Theo đó, TAND cấp tỉnh chỉ có thẩm quyền giải quyết đối với những vụ việc dân sự có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho tòa án, cơ quan nước ngoài. Cụm từ “đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài” có nghĩa rằng đương sự không có mặt tại Việt Nam tại thời điểm tòa án thụ lý vụ việc (Điều 7 Nghị quyết 03/NQ-HĐTP, và tài sản nằm trên lãnh thổ nước đó. Mặt khác, nếu đương sự là người nước ngoài nhưng sống tại Việt Nam trên 06 tháng thì được xam là cư trú tại Việt Nam và có phát sinh các mối quan hệ trên lãnh thổ Việt Nam, thì khi xảy ra tranh chấp sẽ do TAND cấp huyện giải quyết. Vì vậy, không phải vụ việc nào có yếu tố nước ngoài cũng do TAND cấp tỉnh có thẩm quyền.
2.1.3.          Tòa án nhân dân tối cao (TAND tối cao): Có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của những bản án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật. TAND cấp cao:
-            Có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những bản án của TAND cấp tỉnh chưa có hiệu lực hoặc bị kháng cáo, kháng nghị.
-            Có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của những bản án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật.
Hiện nay trên suốt dọc đất nước Việt Nam chúng ta có 3 TAND cấp cao chia theo 3 khu vực miền Bắc, Trung, Nam đó là: TANDCC ở Hà Nội, TANDCC ở Đà Nẵng và TANDCC ở thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi TANDCC phụ trách một số tỉnh thành, khu vực nhất định trong phạm vi mình thực hiện.

3.        Xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
Việc xác định thẩmquyền của Tòa án theo lãnh thổ có ý nghĩa không chỉ
Điều 39 BLTTDS 2015 quy định rõ việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ.
Đối với các vụ án dân sự:
-            Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ có tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Vì bất động sản là một loại tài sản đặc biệt, cần phải xác minh, xem xét và giám định tại chỗ để thu thập, tạo điều kiện cho việc xét xử được khách quan, đúng với tình trạng thực tế. Vì vậy, tòa án nơi bất động sản tọa lạc sẽ giải quyết.
-            Nếu đối tượng tranh chấp không phải là bất động sản thì về nguyên tắc chung, sẽ do tòa án nơi bị đơn, người bị yêu cầu, người thi hành án cư trú, làm việc, nếu họ là cơ quan, tổ chức thì sẽ do tòa án nơi có trụ sở giải quyết. Thông thường thì những cá nhân, tổ chức này không muốn tham gia tố tụng, vì vậy việc quy định này nhằm nâng cao nghĩa vụ tham gia xét xử và tạo điều kiện thuận lợi để bị đơn, người bị yêu cầu hay người thi hành án tham gia, phối hợp giải quyết với tòa án. Ngoài ra, các bên còn có thể lựa chọn tòa án nơi nguyên đơn có trụ sở, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức, hoặc nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá nhân có yêu cầu giải quyết tranh chấp về dân sự, về hôn nhân gia đình, về kinh doanh thương mại hoặc về lao động được quy định rõ tại các Điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS 2015.
Đối với việc dân sự: tại khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015 liệt kê các trường hợp việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.

4.        Xác định thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của các bên:
Ngoài những quy định mang tính ngoại lệ trên thì trong một số trường hợp, nguyên đơn, người yêu cầu còn có quyền lựa chọn một trong các tòa án phù hợp để tạo điều kiện giải quyết, đảm bảo tính công khai, minh bạch của vụ án. Tại điều 40 BLTTDS 2015 và Điều 9 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trừ những trường hợp:
-            Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam (khoản 5 Điều 27 BLTTDS 2015).

-            Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng có liên quan đến bất động sản thì do tòa án nơi có bất động sản tọa lạc giải quyết (điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015).


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ