Hình thức
thực hiện nhượng quyền thương mại thông qua ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Các cơ chế thực hiện hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ
trường hợp hai bên đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng, nội dung của hợp đồng
ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các chi phí phát sinh trong
quá trình nhượng quyền, thời hạn có hiệu lực cũng như chấm dứt của hợp đồng.
Trước
khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc
thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại với cơ quan có thẩm quyền,
cụ thể tại điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì Bộ
Thương mại thực hiện việc đăng
ký trên. Bên cạnh đó, bên dự kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại. Mức thu sẽ căn cứ vào danh mục án phí
lệ phí theo Nghị định 326/2016/NĐ-CP.
Quyền và
nghĩa vụ khi thực hiện hoạt động
Đối với
thương nhân nhượng quyền thương mại: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh nhượng quyền thương mại có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
Quyền (Điều 286 Luật thương mại 2005)
-
Nhận tiền nhượng quyền;
-
Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại
và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
-
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận
quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn
định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Nghĩa vụ (Điều 287 Luật thương mại 2005)
-
Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền
thương mại cho bên nhận quyền;
-
Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường
xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống
nhượng quyền thương mại;
-
Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch
vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
-
Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được
ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
-
Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong
hệ thống nhượng quyền thương mại.
Đối với thương nhân nhận quyền:
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương
nhân nhận quyền có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Quyền (Điều 288
Luật thương mại 2005)
-
Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ
thống nhượng quyền thương mại;
-
Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác
trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Nghĩa vụ (Điều 289 Luật thương mại 2005)
-
Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
-
Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực
để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
-
Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên
nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung
ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
-
Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng
quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
-
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu
có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
-
Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền
thương mại;
-
Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có
sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Trước khi nhượng
quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
(Điều 291 Khoản 1 Luật thương mại
2005)
Các trường hợp hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo
cáo Sở Công Thương bao gồm:
-
Nhượng quyền trong nước;
-
Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
(Điểm 2 Điều 3 nghị định
120/2011/NĐ-CP)
Đối với các trường
hợp vi phạm các nghĩa vụ cơ bản trong khi thực hiện hợp đồng sẽ bị xử lý tùy
theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm, cụ thể tại các quy định trong Mục
4 Nghị định 35/2006/NĐ-CP như sau:
Xử lý vi phạm
hành chính đối với những trường hợp sau:
-
Kinh doanh nhượng quyền thương
mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
-
Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch
vụ cấm kinh doanh;
-
Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động
nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;
-
Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương
mại có nội dung không trung thực;
-
Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương
mại;
-
Vi phạm quy định về thông báo
trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
-
Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
-
Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
Những hành vi vi
phạm trên, tùy mức độ, tính chất và mục đích thực hiện để áp dụng các hình thức
xử lý vi phạm khác nhau thẩm quyền và thủ tục xử
lý vi phạm hành chính đối với các hành vi
trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, cụ thể theo các quy định tại các văn bản có liên
quan như Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính đối với hoạt động thương mại
sản xuất bảo vệ người tiêu dùng, Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị
định 185/2013/NĐ-CP và các văn bản khác quy định.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét