Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ 2017

PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH NHÀ Ở TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Căn cứ Điều 1 Luật Nhà ở 2014, đối với những giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 1. Điều kiện để nhà ở được đưa vào kinh doanh bất động sản a. Đối với nhà ở có sẵn Cũng giống như điều kiện để nhà ở tham gia vào giao dịch, để nhà ở được đưa vào kinh doanh bất động sản cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: Thứ nhất, có đăng ký quyền ở hữu nhà gắn liền với đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với nhà có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Thứ hai, không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; Thứ ba, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. b. Đối với nhà ở hình thành trong tương lai Điều kiện để đưa nhà ở hình thành trong tương lai

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được quy định tại Điều 120 Luật Nhà ở 2014 như sau: Bước 1: Lập hợp đồng Các bên tham gia giao dịch nhà ở  thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho. Nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng phải bao gồm các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 sau: a) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; b) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở

ĐIỀU KIỆN PHÁP LÝ ĐỂ NHÀ Ở ĐƯỢC PHÉP GIAO DỊCH

1. Điều kiện chung để nhà ở tham gia vào giao dịch Căn cứ Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở trở thành đối tượng của hợp đồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Thứ nhất , có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm: a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở 2014; d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đ) Nhận thừa kế nhà ở ; e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trong những trường hợp không bắt buộc có Giấy c

PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIAO DỊCH SỞ HỮU NHÀ Ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014, những chủ thể này có quyền: Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở ; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó. 2.Tổ chức, cá nhân nước ngoài a)         Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, căn cứ Khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, chủ thể này có quyền như tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở. b)         Đối với tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, căn cứ Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, những chủ thể này có quy

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ

1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ Theo quy định pháp luật về nhà ở, nhà ở công vụ chỉ có thể cho thuê. Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, những đối tượng sau đây được thuê nhà ở công vụ : a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; d) Sĩ quan, quân

PHÁP LUẬT GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ

1. Đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư Căn cứ theo Điều 82 Luật Nhà ở 2014 và Điều 30 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư quy định như sau: a)         Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư thì phải phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành; trong trường hợp có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ, GIÁ THUÊ MUA, GIÁ BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI

1. Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư a) Giá thuê nhà ở xã hội Việc xác định giá thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 Luật Nhà ở 2014 được hướng dẫn tại Điều 55 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau: Thứ nhất , giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở; Thứ hai , không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội; Thứ ba , cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 quy định giá thuê nhà ở xã hội. Cụ thể: •           Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Xây dựng; đối với nhà công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI

Căn cứ Điều 53 Luật Nhà ở 2014, các hình thức nhà ở xã hội gồm: Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (hay còn gọi là Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước): giao dịch được thực hiện gồm có cho thuê và cho thuê mua. Nhà ở xã hội do doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước; Hoặc hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội  trên diện tích đất ở hợp pháp của mình nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước (hay còn gọi là Nhà ở xã hội không do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà ở xã hội không thuộc sở hữu Nhà nước): giao dịch được thực hiện gồm có: cho thuê, cho thuê mua, bán.

TRÌNH TỰ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CỦA ĐỐI TƯỢNG LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN

Trình tự, thủ tục cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-BXD. a) Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 (là ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu lực thi hành) thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: Bước 1: Nộp đơn đề nghị thuê nhà ở xã hội Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề nghị thuê nhà theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) theo một trong các hình thức sau đây: -           Nộp tại cơ sở giáo dục, đào tạo đang theo học; cơ sở giáo dục, đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra, lập danh sách sinh viên và gửi cho đơn

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUÊ, MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước Căn cứ Điều 49, Khoản 1 Điều 50, Điều 51 Luật Nhà ở 2014 và Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm: Thứ nhất , đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua được quy định như đối với nhà ở xã hội nói chung. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên; Thứ hai , trường hợp thuê nhà ở xã hội nhưng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m 2 sàn/người. Trường hợp đối tượng là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì không áp

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật. Điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau: -           Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định; - 

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Điều kiện nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được bán Căn cứ Khoản 1 Điều 62 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán bao gồm: -           Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh; -           Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; -           Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; -           Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; -           Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Căn cứ Khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014, việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau: a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện; b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở; c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua; d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở; đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án; e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩ

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TRONG NƯỚC

Bước 01: Kiểm toán dự án Căn cứ pháp lý: Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành đính kèm Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13/03/2017. Mục đích kiểm toán: -           Tình hình thực hiện dự án: Tên dự án, chủ đầu tư dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; tổng mức đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành; -           Việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ trong quản lý dự án đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan; -           Giá trị tài sản hình thành qua dự án đầu tư xây dựng; -           Tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng. Bước 02: Xin chấp thuận chủ trương cho phép chuyển nhượng a. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư) Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền – Phòng Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch – Đầu tư của tỉnh nơi có dự án

PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản Ngoài những điều kiện tại khoản 1 điều 48 Luật Đầu tư 2014 về việc dự án bị chấm dứt thì việc chuyển nhượng dự án này phải tuân thủ những điều kiện tại Điều 188, 194 Luật Đất đai 2013 và điều 26 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và điều 49 Luật kinh doanh Bất động sản 2014. a. Đối với chủ đầu tư bên chuyển nhượng Dự án phải đảm bảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt; Dự án đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt; Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính

THIÊN ĐƯỜNG THUẾ (TAX HEAVEN) LÀ GÌ?

Một số “thiên đường thuế” nổi tiếng trên thế giới chủ yếu tập trung ở vùng biển Caribe và Thái Bình Dương, bao gồm Bermuda, British Virgin Islands (BVI), Quần đảo Cayman, Jersey, Luxembourg, New Zealand, Singapore, Bahamas, Panama, Tiểu bang Delaware (Mỹ), Luxembourg, Thụy Sỹ, London (Anh), Ireland, Bỉ, Hồng Kông, Guernsey, Isle of Man… Thiên đường trốn thuế tồn tại và phát triển nhờ vào tài sản của các quốc gia Tây phương, đứng đầu là Hoa Kỳ và Châu Âu. Trong đó có ba quần đảo có lượng vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Quần đảo Cayman, British Virgin Islands (BVI) và Bermuda. 1. Khái niệm Nơi tránh thuế (tax haven): Một nước hoặc một khu vực thẩm quyền tài phán cho những cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài có rất ít hoặc không có trách nhiệm pháp lý về thuế. Còn được gọi là khu vực thẩm quyền tài phán bí mật hoặc nơi ẩn náu hải ngoại. Chính phủ các nước như Mỹ, EU... cũng rất đau đầu về các tax haven này. Nó làm thất thu ngân sách rất nghiêm trọng. Với một đất nước vẫn chủ y

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư a. Thẩm quyền và điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau: -           Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; -           Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm: -           Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; -           Dự án đầu tư thực hiện t

PHÁP LUẬT VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tại Khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư 2014 định nghĩa Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Theo đó, việc triển khai thực hiện dự án đầu tư được thực hiện sau khi hoàn tất các thủ tục đầu tư. Trong giai đoạn này việc triển khai thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư phải theo đúng mục tiêu, tiến độ đã cam kết và các quy định tại giấy chứng nhận đầu tư đồng thời phải tuân thủ các quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan. 1. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau: -           Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; -           Nhà đầu tư trúng đấ

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2015/NĐ-CP). Do đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối. Theo đó, hoạt động đầu tư ra nước ngoài chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước, đảm bảo việc cấp phép và quá trình hoạt động diễn ra thuận lợi, tránh có sự vi phạm pháp luật của các chủ thể. 1. Nguyên tắc thực hiện Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư  thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ,

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Quyết định chủ trương đầu tư do các cơ quan có thẩm quyền bao gồm: 1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: -           Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; -           Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; -           Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.0

PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

1. Chính sách ưu đãi đầu tư a. Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2014, được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư bao gồm: -           Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; -           Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu  tư; -           Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; -           Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; -           Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ. b. Quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư Vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2014 như sau: -           Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phá

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

1. Điều kiện đầu tư kinh doanh Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong nghành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh. Những điều kiện cần pháp đáp ứng cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư là: Thứ nhất, có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi một cá nhân, tổ chức nào đó muốn bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh thì cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014. Thứ hai, có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh , chủ thể kinh doanh mới được phép kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực đó. Thứ ba, chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy qu

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

Luật đầu tư 2014 Chương IV Mục 1 có những quy định mới về hình thức đầu tư . Theo đó, có hai hình thức đầu tư là đầu tư “trực tiếp” và đầu tư “gián tiếp”. Hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm có các hoạt động đầu tư sau đây: -           Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; -           Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; -           Đầu tư theo hình thức các Hợp đồng như: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hoặc Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh (BTO) hoặc Hợp đồng xây dựng, chuyển giao (BT); -           Đầu tư phát triển kinh doanh; -           Đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư ; -           Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Hình thức đầu tư gián tiếp gồm có các hoạt động đầu tư sau đây: -           Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và cá

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo a. Quyền của người tố cáo Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2011, người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình; c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập; e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật. b. Nghĩa vụ của người tố cáo             Theo Khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2011, người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI, NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại Về quyền của người khiếu nại Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại;             Các phương thức tự khiếu nại bao gồm: - Người khiếu nại có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tự mình khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền; - Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại ; - Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. b) Nhờ người tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Người khiếu nại có thể nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi íc

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Căn cứ Điều 18 Luật Tố cáo 2011, việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo các trình tự sau: Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo             Theo Điều 19 Luật Khiếu nại 2011, việc tố cáo được thực hiện dưới hai hình thức sau: - Bằng đơn tố cáo; Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo ; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. Số người đại diện theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 76/2012/NĐ-CP như sau: a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; b) Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người. Việc của đại diện phải thực hiện bằng văn bản. Theo Điều

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

1 . Nguyên tắc xác định thẩm quyền Theo Điều 12 Luật Tố cáo 2011, việc xác định thẩm quyền dựa trên nguyên tắc sau: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức: người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức: người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN THỨ HAI

1. Quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại lần thứ hai Căn cứ Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.             Hoặc khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.             Trình tự, thủ t