Thứ Sáu, 29 tháng 12, 2017

PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH NHÀ Ở TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Căn cứ Điều 1 Luật Nhà ở 2014, đối với những giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
1. Điều kiện để nhà ở được đưa vào kinh doanh bất động sản
a. Đối với nhà ở có sẵn
Cũng giống như điều kiện để nhà ở tham gia vào giao dịch, để nhà ở được đưa vào kinh doanh bất động sản cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Thứ nhất, có đăng ký quyền ở hữu nhà gắn liền với đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với nhà có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Thứ hai, không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
Thứ ba, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

b. Đối với nhà ở hình thành trong tương lai
Điều kiện để đưa nhà ở hình thành trong tương lai vào kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Thứ nhất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó;
Thứ hai, trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Chủ Nhật, 24 tháng 12, 2017

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được quy định tại Điều 120 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Bước 1: Lập hợp đồng
Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
Nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng phải bao gồm các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 sau:
 trình tự, thủ tục tiến hành giao dịch về nhà ở
a) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
b) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
c) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
d) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
e) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

Thứ Ba, 19 tháng 12, 2017

ĐIỀU KIỆN PHÁP LÝ ĐỂ NHÀ Ở ĐƯỢC PHÉP GIAO DỊCH

1. Điều kiện chung để nhà ở tham gia vào giao dịch
Căn cứ Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở trở thành đối tượng của hợp đồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
giao-dich-nha-o
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở 2014;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Trong những trường hợp không bắt buộc có Giấy chứng nhận nêu trên thì cần có giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch. Các loại giấy tờ này được quy định tại Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Thứ Bảy, 16 tháng 12, 2017

PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIAO DỊCH SỞ HỮU NHÀ Ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014, những chủ thể này có quyền: Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
2.Tổ chức, cá nhân nước ngoài
a)         Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, căn cứ Khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, chủ thể này có quyền như tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
b)         Đối với tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, căn cứ Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, những chủ thể này có quyền như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau:
Thứ nhất, Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

Thứ Năm, 14 tháng 12, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ

1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
Theo quy định pháp luật về nhà ở, nhà ở công vụ chỉ có thể cho thuê. Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, những đối tượng sau đây được thuê nhà ở công vụ:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Thứ Bảy, 9 tháng 12, 2017

PHÁP LUẬT GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ

1. Đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
Căn cứ theo Điều 82 Luật Nhà ở 2014 và Điều 30 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư quy định như sau:
a)         Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư thì phải phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành; trong trường hợp có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
b)         Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư thì phải phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành; trong trường hợp có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
c)         Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở thì được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 115, Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Thứ Năm, 7 tháng 12, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ, GIÁ THUÊ MUA, GIÁ BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI

1. Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
a) Giá thuê nhà ở xã hội
Việc xác định giá thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 Luật Nhà ở 2014 được hướng dẫn tại Điều 55 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất, giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở;
Thứ hai, không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội;
Thứ ba, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 quy định giá thuê nhà ở xã hội. Cụ thể:
•           Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Xây dựng; đối với nhà công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
•           Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn địa phương và nhà ở công vụ được giao quản lý trên địa bàn: cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thứ Hai, 4 tháng 12, 2017

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI

Căn cứ Điều 53 Luật Nhà ở 2014, các hình thức nhà ở xã hội gồm:
Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (hay còn gọi là Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước): giao dịch được thực hiện gồm có cho thuê và cho thuê mua.
Nhà ở xã hội do doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước; Hoặc hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước (hay còn gọi là Nhà ở xã hội không do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà ở xã hội không thuộc sở hữu Nhà nước): giao dịch được thực hiện gồm có: cho thuê, cho thuê mua, bán.

1. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
Căn cứ Điều 49, Khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội gồm có:
•           Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
•           Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
•           Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
•           Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
•           Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
•           Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;

Thứ Tư, 29 tháng 11, 2017

TRÌNH TỰ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CỦA ĐỐI TƯỢNG LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN

Trình tự, thủ tục cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-BXD.
a) Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 (là ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu lực thi hành) thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

Bước 1: Nộp đơn đề nghị thuê nhà ở xã hội
Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề nghị thuê nhà theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) theo một trong các hình thức sau đây:
-           Nộp tại cơ sở giáo dục, đào tạo đang theo học; cơ sở giáo dục, đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra, lập danh sách sinh viên và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên xem xét, quyết định;
-           Nộp tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên sau khi có xác nhận của cơ sở giáo dục, đào tạo để được xem xét, quyết định.
Bước 2: Quyết định danh sách sinh viên được thuê
Trên cơ sở danh sách sinh viên nộp đơn đề nghị thuê nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm kiểm tra và căn cứ vào số lượng nhà ở hiện có để quyết định đối tượng sinh viên được thuê theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP: "Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên";
Trường hợp sinh viên không đủ Điều kiện thuê nhà ở hoặc cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên không có đủ nhà ở cho sinh viên thuê thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho sinh viên biết.
* Thời hạn giải quyết chi thuê nhà ở: Tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên nhận được đơn, danh sách và các giấy tờ khác của sinh viên (nếu có).
b) Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm 2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo dục, đào tạo quản lý thì căn cứ vào tình hình thực tế, cơ sở giáo dục, đào tạo được quyết định cho thuê và quản lý nhà ở sinh viên theo thẩm quyền.
Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm 2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo dục, đào tạo quản lý thì căn cứ vào tình hình thực tế, cơ sở giáo dục, đào tạo được quyết định cho thuê và quản lý nhà ở sinh viên theo thẩm quyền.

* Về thời gian thuê nhà ở sinh viên: Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-BXD, thời gian thuê nhà ở sinh viên được xác định trên cơ sở nhu cầu ở của sinh viên nhưng tối thiểu không thấp hơn 01 năm và tối đa không vượt quá thời gian học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo.

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Chủ Nhật, 26 tháng 11, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUÊ, MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Điều 49, Khoản 1 Điều 50, Điều 51 Luật Nhà ở 2014 và Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua được quy định như đối với nhà ở xã hội nói chung. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên;
Thứ hai, trường hợp thuê nhà ở xã hội nhưng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp đối tượng là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Thứ Năm, 23 tháng 11, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC


1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

Điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
-           Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
-           Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
-           Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
-           Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Thứ Hai, 20 tháng 11, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Điều kiện nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được bán
Căn cứ Khoản 1 Điều 62 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán bao gồm:
-           Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh;
-           Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

-           Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
-           Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
-           Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
-           Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2015).
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2015).

Thứ Tư, 15 tháng 11, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014, việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;

d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.

Chủ Nhật, 12 tháng 11, 2017

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TRONG NƯỚC

Bước 01: Kiểm toán dự án
Căn cứ pháp lý: Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành đính kèm Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13/03/2017.
Mục đích kiểm toán:
-           Tình hình thực hiện dự án: Tên dự án, chủ đầu tư dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; tổng mức đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
-           Việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ trong quản lý dự án đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
-           Giá trị tài sản hình thành qua dự án đầu tư xây dựng;
-           Tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng.
Bước 02: Xin chấp thuận chủ trương cho phép chuyển nhượng
a. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư)
Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền – Phòng Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch – Đầu tư của tỉnh nơi có dự án.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì hồ sơ xin chấp thuận chủ trương cho phép chuyển nhượng dự án cụ thể bao gồm:

Thứ Ba, 7 tháng 11, 2017

PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ


1. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

Ngoài những điều kiện tại khoản 1 điều 48 Luật Đầu tư 2014 về việc dự án bị chấm dứt thì việc chuyển nhượng dự án này phải tuân thủ những điều kiện tại Điều 188, 194 Luật Đất đai 2013 và điều 26 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và điều 49 Luật kinh doanh Bất động sản 2014.

a. Đối với chủ đầu tư bên chuyển nhượng
Dự án phải đảm bảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt; Dự án đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt; Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

Thứ Bảy, 4 tháng 11, 2017

THIÊN ĐƯỜNG THUẾ (TAX HEAVEN) LÀ GÌ?

Một số “thiên đường thuế” nổi tiếng trên thế giới chủ yếu tập trung ở vùng biển Caribe và Thái Bình Dương, bao gồm Bermuda, British Virgin Islands (BVI), Quần đảo Cayman, Jersey, Luxembourg, New Zealand, Singapore, Bahamas, Panama, Tiểu bang Delaware (Mỹ), Luxembourg, Thụy Sỹ, London (Anh), Ireland, Bỉ, Hồng Kông, Guernsey, Isle of Man… Thiên đường trốn thuế tồn tại và phát triển nhờ vào tài sản của các quốc gia Tây phương, đứng đầu là Hoa Kỳ và Châu Âu.
Trong đó có ba quần đảo có lượng vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Quần đảo Cayman, British Virgin Islands (BVI) và Bermuda.
1. Khái niệm
 tax heaven
Nơi tránh thuế (tax haven): Một nước hoặc một khu vực thẩm quyền tài phán cho những cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài có rất ít hoặc không có trách nhiệm pháp lý về thuế. Còn được gọi là khu vực thẩm quyền tài phán bí mật hoặc nơi ẩn náu hải ngoại. Chính phủ các nước như Mỹ, EU... cũng rất đau đầu về các tax haven này. Nó làm thất thu ngân sách rất nghiêm trọng. Với một đất nước vẫn chủ yếu dùng tiền mặt, kiểm soát thanh toán lỏng lẻo như Việt Nam, thì việc có dòng tiền chạy ra nước ngoài lách thuế, hay gửi ở nước ngoài cũng nhiều khả năng xảy ra hơn và mức độ kiểm soát cũng khó hơn.

Thứ Bảy, 28 tháng 10, 2017

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
a. Thẩm quyền và điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
-           Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
-           Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
-           Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
-           Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
-           Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-           Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Thứ Năm, 26 tháng 10, 2017

PHÁP LUẬT VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tại Khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư 2014 định nghĩa Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Theo đó, việc triển khai thực hiện dự án đầu tư được thực hiện sau khi hoàn tất các thủ tục đầu tư. Trong giai đoạn này việc triển khai thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư phải theo đúng mục tiêu, tiến độ đã cam kết và các quy định tại giấy chứng nhận đầu tư đồng thời phải tuân thủ các quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan.

1. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
-           Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
-           Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
-           Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
-           Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;

Chủ Nhật, 22 tháng 10, 2017

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2015/NĐ-CP).
Do đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
Theo đó, hoạt động đầu tư ra nước ngoài chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước, đảm bảo việc cấp phép và quá trình hoạt động diễn ra thuận lợi, tránh có sự vi phạm pháp luật của các chủ thể.

1. Nguyên tắc thực hiện
Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Thứ Tư, 18 tháng 10, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Quyết định chủ trương đầu tư do các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
-           Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
-           Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

-           Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
-           Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Về thủ tục, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật đầu tư 2014 và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

Chủ Nhật, 15 tháng 10, 2017

PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

1. Chính sách ưu đãi đầu tư
a. Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2014, được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư bao gồm:
-           Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
-           Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu  tư;
-           Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
-           Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
-           Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.

b. Quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2014 như sau:
-           Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;

Thứ Năm, 12 tháng 10, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

1. Điều kiện đầu tư kinh doanh
Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong nghành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh. Những điều kiện cần pháp đáp ứng cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư là:
Thứ nhất, có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi một cá nhân, tổ chức nào đó muốn bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh thì cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014.

Thứ hai, có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chủ thể kinh doanh mới được phép kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực đó.
Thứ ba, chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. Những người yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề là người đứng đầu, cán bộ chuyên môn hoặc giám đốc của doanh nghiệp đó.
Thứ tư, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Mỗi cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh đều có thể có những sai sót và những rủi ro nhất định. Lúc này công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả đối với những sai sót và rủi ro nói trên nếu như giữa cá nhân, tổ chức và công ty bảo hiểm có thiết lập một hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thường được áp dụng đối với một số ngành nghề chuyên môn đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề.
Thứ năm, xác nhận vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Theo pháp luật hiện hành thì không phải bất cứ loại ngành nghề nào cũng phải yêu cầu vốn pháp định.
Thứ sáu, chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ bảy, Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản quy định.

Chủ Nhật, 8 tháng 10, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

Luật đầu tư 2014 Chương IV Mục 1 có những quy định mới về hình thức đầu tư. Theo đó, có hai hình thức đầu tư là đầu tư “trực tiếp” và đầu tư “gián tiếp”.
Hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm có các hoạt động đầu tư sau đây:
-           Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;

-           Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
-           Đầu tư theo hình thức các Hợp đồng như: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hoặc Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh (BTO) hoặc Hợp đồng xây dựng, chuyển giao (BT);
-           Đầu tư phát triển kinh doanh;
-           Đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư;
-           Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Hình thức đầu tư gián tiếp gồm có các hoạt động đầu tư sau đây:
-           Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác;
-           Đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán;
-           Đầu tư thông qua các định chế tài chính trung gian khác.

Thứ Năm, 5 tháng 10, 2017

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
a. Quyền của người tố cáo
Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2011, người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;
 pháp luật giải quyết tố cáo
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;
e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ của người tố cáo
            Theo Khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2011, người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Thứ Bảy, 30 tháng 9, 2017

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI, NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
Về quyền của người khiếu nại
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại;
            Các phương thức tự khiếu nại bao gồm:
- Người khiếu nại có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tự mình khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền;

- Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
- Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
b) Nhờ người tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
Người khiếu nại có thể nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

Thứ Tư, 27 tháng 9, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Căn cứ Điều 18 Luật Tố cáo 2011, việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo các trình tự sau:
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo
            Theo Điều 19 Luật Khiếu nại 2011, việc tố cáo được thực hiện dưới hai hình thức sau:
- Bằng đơn tố cáo;
Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
trình tự giải quyết tố cáo
Số người đại diện theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 76/2012/NĐ-CP như sau:
a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.
Việc của đại diện phải thực hiện bằng văn bản. Theo Điều 5 Nghị định 76/2012/NĐ-CP, văn bản cử đại diện phải có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Họ tên và địa chỉ của người đại diện;
c) Nội dung được đại diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;
đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
- Tố cáo trực tiếp.

Thứ Bảy, 23 tháng 9, 2017

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
Theo Điều 12 Luật Tố cáo 2011, việc xác định thẩm quyền dựa trên nguyên tắc sau:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức: người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết;
 pháp luật tố cáo
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức: người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Thứ Tư, 20 tháng 9, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN THỨ HAI

1. Quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại lần thứ hai
Căn cứ Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
            Hoặc khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

            Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai được quy định như sau:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại, thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai và thông báo việc thụ lý đó
            Căn cứ Điều 36 Luật Khiếu nại 2011, được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 07/2013/TT-TTCP (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 02/2016/TT-TTCP), trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Thứ Bảy, 16 tháng 9, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quy định tại Mục 2 Chương 3 Luật Khiếu nại 2011 như sau:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại, thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo việc thụ lý
Pháp luật giải quyết khiếu nại      
Căn cứ Điều 27 Luật Khiếu nại 2011, được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 07/2013/TT-TTCP (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 02/2016/TT-TTCP), sau khi người khiếu nại đã nộp đơn khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.