Luật đầu tư 2014 Chương IV Mục 1
có những quy định mới về hình thức đầu tư. Theo đó, có hai hình thức đầu tư là
đầu tư “trực tiếp” và đầu tư “gián tiếp”.
Hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm
có các hoạt động đầu tư sau đây:
- Thành
lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu
tư nước ngoài;
- Thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài;
- Đầu
tư theo hình thức các Hợp đồng như: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hoặc Hợp
đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng, chuyển giao,
kinh doanh (BTO) hoặc Hợp đồng xây dựng, chuyển giao (BT);
- Đầu
tư phát triển kinh doanh;
- Đầu
tư mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư;
- Đầu
tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Hình thức đầu tư gián tiếp gồm có
các hoạt động đầu tư sau đây:
- Mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác;
- Đầu
tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán;
- Đầu
tư thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Điều 22 Luật đầu tư 2014 và Điều
44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP)
Trước khi thành lập tổ chức kinh
tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ;
- Hình
thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu
tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu
vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
- Tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ
chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của
pháp luật về chứng khoán;
- Tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật
về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
- Tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư 2014 thực hiện theo quy định khác của pháp luật có
liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ
chức kinh tế thực hiện thủ tục như sau:
- Thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc
pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
- Sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án đầu tư và các hoạt động kinh doanh. Vốn
điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự
án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư.
* Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
Tổ chức kinh tế phải hoạt đáp ứng
điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn , mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp động BCC thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
- Có
nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành
viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh
- Có
tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở
lên.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm trên thực hiện điều kiện và
thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập
tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư
Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp không phải thực hiện thủ tục cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp.
Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức
kinh tế theo các hình thức như:
- Mua
cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần
- Góp
vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Góp
vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại hai trường hợp
trên.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thực hiện theo
thủ tục sau:
- Nhà
đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định
tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt
trụ sở chính;
- Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo
cho nhà đầu tư;
- Sau
khi nhận được thông báo trên, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ
quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (Điều 27 Luật đầu tư 2014)
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư. Lĩnh vực, điều
kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP được Chính phủ
quy định chi tiết tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký
kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết
cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Điều 28 Luật đầu tư 2014)
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà
đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Các bên tham gia hợp đồng
BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng
BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc
hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
Hợp đồng BCC gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
- Tên,
địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ
giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
- Mục
tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng
góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa
các bên;
- Tiến
độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa
đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét