Điều kiện về tên doanh nghiệp
Điều 38,
39, 40, 42 Luật Doanh nghiệp 2014; Điều 17, 18, 19 Nghị định 78/2015/NĐ-CP
a.
Cách chọn tên cho doanh nghiệp khi thành lập công ty (Điều 38 LDN 2014)
+ Loại
hình doanh nghiệp: Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách
nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được
viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết
là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là
“doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
+ Tên
riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt,
các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Tên doanh nghiệp phải được
gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành
Trường hợp tên doanh nghiệp bằng
tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt được quy định tại Điều 40 LDN 2014:
"1. Tên doanh nghiệp bằng
tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch
sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch
theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có
tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in
hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên
viết bằng tiếng nước ngoài."
b. Những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp
(Điều 39 LDN 2014)
(i)
Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác kể cả tên doanh
nghiệp bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt;
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Luật Doanh nghiệp 2014 không định nghĩa tên gây nhầm lẫn là
gì nhưng liệt kê các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn. Theo đó, có thể
thấy rằng việc đặt tên chứa đựng sự khác biệt nhưng không đủ lớn được coi là
tên gây nhầm lẫn. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Doanh
nghiệp 2014, Khoản 2 Điều 17 Nghị định
78/2015/NĐ-CP còn thêm một trường hợp được xem là tên gây nhầm lẫn: tên riêng của
doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
"Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được
đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc
đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản". (Khoản 1 Điều 17 Nghị
định 78/2015/NĐ-CP)
(ii) Sử dụng tên cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường
hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị tổ chức đó;
(iii) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu
vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
Thông tư số 10/2014/TT-BVHTTDL
hướng dẫn đặt tên doanh nghiệp phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức, thuần phong mỹ tục. Theo đó, Điều 2 Thông tư hướng dẫn các trường hợp vi
phạm truyền thống lịch sử của dân tộc như sau:
"Những
trường hợp đặt tên doanh nghiệp sau đây vi phạm truyền thống lịch sử của dân
tộc:
1. Sử dụng
tên trùng tên danh nhân, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người
thành lập doanh nghiệp khi đặt tên doanh nghiệp theo tên riêng của mình nhưng
trùng một phần hoặc toàn bộ tên danh nhân thì phải đặt đầy đủ họ, tên theo đúng
tên ghi trong Giấy khai sinh của người thành lập doanh nghiệp;
b) Trường hợp
doanh nghiệp do nhiều tổ chức, cá nhân sáng lập dự định đặt tên riêng doanh
nghiệp bằng cách sử dụng tên riêng của một trong số những người sáng lập nhưng
trùng với tên danh nhân thì việc đặt tên doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp
đặt tên riêng doanh nghiệp bằng cách sử dụng tên ghép của tổ chức, cá nhân sáng
lập nhưng trùng với tên danh nhân thì phải có dấu gạch nối (-) giữa các tên tổ
chức, cá nhân sáng lập được ghép.
2. Sử dụng
tên đất nước, địa danh trong các thời kỳ bị xâm lược và tên những nhân vật
trong lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm hãm sự tiến bộ.
3. Sử dụng
tên của những nhân vật lịch sử là giặc ngoại xâm hoặc những người có tội với
đất nước, với dân tộc.
4. Các trường
hợp khác về sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử theo quy định
của pháp luật"
Đồng thời, Điều 3 Thông tư cũng
hướng dẫn các trường hợp bị coi là vi phạm văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục
của dân tộc:
"Những
trường hợp đặt tên doanh nghiệp sau đây vi phạm văn hóa, đạo đức, thuần phong
mỹ tục của dân tộc:
1. Sử dụng từ
ngữ, ký hiệu mang ý nghĩa dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội;
2. Sử dụng từ
ngữ, ký hiệu thể hiện hoặc ám chỉ sự đe dọa, xúc phạm, phỉ báng, lăng mạ, bôi
nhọ, khiếm nhã đối với tổ chức, cá nhân khác;
3. Sử dụng từ
ngữ, ký hiệu thể hiện hoặc ám chỉ sự phân biệt, kỳ thị vùng miền, dân tộc, tôn
giáo, chủng tộc, giới;
4. Các trường
hợp khác về sử dụng từ ngữ vi phạm văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân
tộc theo quy định của pháp luật."
Tuy nhiên, thông tư này được ban
hành dựa trên cơ sở các quy định của LDN 2005 nên cho đến thời điểm LDN 2014 có
hiệu lực thì Thông tư này sẽ hết hiệu lực.
Trước
khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã
đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 18
Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét