Chuyển đến nội dung chính

HƯỚNG DẪN ĐÒI LẠI ĐẤT TẶNG CHO CÓ ĐIỀU KIỆN

Người tặng cho hoàn toàn có quyền yêu cầu lấy lại đất đã tặng cho nếu bên nhận tặng cho không thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Căn cứ Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, người tặng cho có thể đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ. Quyền này được pháp luật bảo vệ thông qua các bước thủ tục cụ thể mà người tặng cho cần tuân thủ để đảm bảo hiệu quả và hợp pháp.

 

Quyền đòi lại đất tặng cho có điều kiện
Quyền đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Điều kiện để đòi lại đất đã tặng cho

Không phải mọi trường hợp tặng cho đều có thể đòi lại; việc này phụ thuộc vào một số yếu tố pháp lý quan trọng:

Hợp đồng tặng cho phải hợp pháp và đầy đủ về hình thức

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ các quy định về hình thức, cụ thể theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng phải được lập bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.

Ngoài hình thức, hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện về giao dịch dân sự theo Điều 117 BLDS 2015:

  • Chủ thể tham gia có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
  • Sự tham gia hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc;
  • Mục đích và nội dung không vi phạm luật, không trái đạo đức xã hội.

Nội dung hợp đồng phải nêu rõ các nghĩa vụ mà bên nhận tặng cho cần thực hiện, trước hoặc sau khi nhận tài sản. Nếu hợp đồng bị vô hiệu vì vi phạm hình thức, người tặng cho có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu và đòi lại quyền sử dụng đất.

Điều kiện tặng cho phải hợp pháp, cụ thể và khả thi

Điều kiện tặng cho cần tuân thủ luật pháp và đạo đức xã hội. Ví dụ, việc tặng cho đất với điều kiện chăm sóc cha mẹ già, nuôi dưỡng con cái là được pháp luật chấp nhận.

Điều kiện cũng phải khả thi và rõ ràng. Nếu bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ như cam kết, ví dụ bỏ mặc cha mẹ già sau khi nhận đất, người tặng cho có quyền yêu cầu Tòa án đòi lại đất và bồi thường thiệt hại.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 462 BLDS 2015: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ

Điều kiện quan trọng để đòi lại đất là bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Theo Khoản 3 Điều 462 BLDS 2015, nếu nghĩa vụ phải thực hiện sau khi nhận tài sản mà bên nhận tặng cho không thực hiện, bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường.

Người tặng cho cần chứng minh việc vi phạm là rõ ràng, nghiêm trọng và do lỗi của bên nhận tặng cho, không phải do bất khả kháng hoặc lỗi của người tặng cho. Chứng cứ có thể bao gồm hợp đồng, văn bản trao đổi, lời khai nhân chứng, hình ảnh hoặc tài liệu khác.

Thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Thông báo vi phạm và yêu cầu trả lại tài sản

Bước đầu tiên là gửi thông báo vi phạm đến bên nhận tặng cho, nêu rõ nghĩa vụ bị vi phạm và yêu cầu khắc phục trong thời hạn cụ thể. Thông báo cần được lập bằng văn bản có chữ ký hoặc gửi qua bưu điện có xác nhận.

Người tặng cho nên lưu giữ bản sao công chứng các giấy tờ quan trọng, hợp đồng tặng cho, văn bản trao đổi và các chứng cứ liên quan để làm cơ sở khởi kiện nếu bên nhận tặng cho không thực hiện.

Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Nếu bên nhận tặng cho không tự nguyện trả lại tài sản, người tặng cho có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi thực hiện hợp đồng (Điều 39, 40 BLTTDS 2015).

Thời hiệu khởi kiện: 03 năm kể từ khi phát hiện vi phạm (Điều 429 BLDS 2015).

Hồ sơ khởi kiện:

  • Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP);
  • Bản sao hợp đồng tặng cho;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Chứng cứ chứng minh vi phạm nghĩa vụ;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân;
  • Giấy ủy quyền (nếu có).

Trường hợp thiếu một số tài liệu, người khởi kiện vẫn nộp hồ sơ hiện có và bổ sung sau theo yêu cầu Tòa án.

Quy trình gồm các bước:

  • Nộp hồ sơ khởi kiện;
  • Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn;
  • Thụ lý vụ án;
  • Chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
  • Xét xử sơ thẩm;
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo/kháng nghị).

Người khởi kiện phải tạm ứng án phí theo quy định, có thể được miễn giảm nếu thuộc diện chính sách. Thời hạn chuẩn bị xét xử thông thường từ 02–04 tháng, có thể gia hạn tối đa 01–02 tháng đối với vụ án phức tạp.

 

Thủ tục khởi kiện đòi lại đất tặng cho
Thủ tục khởi kiện đòi lại đất tặng cho

Dịch vụ luật sư hỗ trợ đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Chuyên tư vấn pháp luật cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý, bao gồm:

  • Phân tích hợp đồng tặng cho và đánh giá khả năng đòi lại đất;
  • Soạn thảo thông báo vi phạm, đơn khởi kiện và văn bản tố tụng;
  • Hướng dẫn thu thập, công chứng, chứng thực chứng cứ;
  • Đại diện khách hàng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Luật sư tư vấn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Luật sư tư vấn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Đòi lại đất tặng cho có điều kiện là quyền được pháp luật bảo vệ khi bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ. Việc thực hiện quyền này cần tuân thủ đầy đủ thủ tục pháp lý và chứng cứ hợp lệ. Chuyên tư vấn pháp luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Nguồn: Đòi lại đất tặng cho có điều kiện có được không? Thủ tục?

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...