Chuyển đến nội dung chính

TƯ VẤN KHỞI KIỆN HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ LẬP VI BẰNG

Việc khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất được lập bằng vi bằng là một trong những thủ tục pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm trong giao dịch đất đai. Khi hợp đồng mua bán đất không được lập đúng thủ tục, hoặc phát sinh tranh chấp giữa các bên, người có quyền lợi liên quan hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhằm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng đó. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết về quy trình, thủ tục, cũng như các lưu ý quan trọng khi tiến hành khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã lập vi bằng.

Khởi kiện hợp đồng mua bán đất lập vi bằng thế nào?
Khởi kiện hợp đồng mua bán đất lập vi bằng thế nào?

Thời hiệu khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất lập vi bằng

Theo quy định của Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hạn để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự, trong đó có hợp đồng mua bán đất, là 03 năm kể từ ngày người có quyền biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do vậy, đối với hợp đồng mua bán đất đã lập vi bằng, người khởi kiện cần đặc biệt lưu ý về giới hạn thời gian này để không mất quyền khởi kiện.

Ngoài ra, cần chú ý đến các trường hợp được miễn trừ hoặc kéo dài thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 156 và Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015, nhằm đảm bảo quyền lợi được bảo vệ một cách đầy đủ.

Thẩm quyền giải quyết và quy trình khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất lập vi bằng

Thẩm quyền của Tòa án

Tranh chấp về hợp đồng mua bán đất được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở đối với trường hợp bị đơn là tổ chức, cơ quan (theo điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015).

Trường hợp bị đơn không rõ nơi cư trú hoặc không có nơi làm việc ổn định tại Việt Nam, nguyên đơn có thể lựa chọn Tòa án tại nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có tài sản của bị đơn để khởi kiện theo Điều 40 BLTTDS 2015. Đồng thời, trong các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, nguyên đơn cũng có thể lựa chọn Tòa án tại nơi hợp đồng được thực hiện.

Hồ sơ khởi kiện và thành phần giấy tờ cần chuẩn bị

Người khởi kiện cần chuẩn bị đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, cùng các giấy tờ chứng minh sau:

  • Giấy tờ tùy thân như CMND/CCCD hoặc hộ chiếu;
  • Hợp đồng mua bán đất đã được lập vi bằng;
  • Các biên bản, chứng từ, văn bản có liên quan đến giao dịch và hợp đồng;
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm.

Trường hợp không thể cung cấp đầy đủ tài liệu ban đầu, người khởi kiện phải nộp các tài liệu hiện có và bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án theo yêu cầu của Tòa án.

Quy trình tiếp nhận và giải quyết vụ kiện

Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện hợp lệ, Tòa án có 08 ngày làm việc để xem xét hồ sơ. Nguyên đơn sẽ nhận được giấy mời nộp tiền tạm ứng án phí trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo. Việc thụ lý vụ án chỉ được thực hiện khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải, sau đó chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng. Nếu vụ án phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài tối đa đến 06 tháng. Giai đoạn chuẩn bị xét xử có thể kéo dài hơn do cần thu thập chứng cứ, xác định tình trạng thửa đất, cũng như có thể thực hiện các thủ tục giám định pháp lý.

Phiên tòa sơ thẩm sẽ được mở trong vòng 01 tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tổng thời gian giải quyết vụ án sơ thẩm có thể dao động từ 05 đến 07 tháng hoặc lâu hơn tùy mức độ phức tạp của tranh chấp.

 

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Các căn cứ pháp lý để yêu cầu hủy hợp đồng mua bán đất lập vi bằng

Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định ba căn cứ chính để hủy hợp đồng, bao gồm:

·      Vi phạm các điều kiện hủy bỏ hợp đồng đã được các bên thỏa thuận;

·      Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

·      Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng mua bán đất phải được công chứng hoặc chứng thực để có hiệu lực pháp lý. Do đó, hợp đồng mua bán đất lập vi bằng, không được công chứng chứng thực, về nguyên tắc sẽ không có hiệu lực ngay từ đầu.

Điều này dẫn đến một vấn đề quan trọng khi khởi kiện: thay vì yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng, người khởi kiện có thể yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu do vi phạm hình thức theo khoản 2 Điều 117 và khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu dựa trên các căn cứ khác như giao dịch giả tạo, bị lừa dối, cưỡng ép, vi phạm điều cấm hoặc trái đạo đức xã hội tùy từng trường hợp cụ thể.

Vấn đề hoàn trả và bồi thường khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu

Khi hợp đồng mua bán đất bị Tòa án tuyên vô hiệu, theo nguyên tắc các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận để khôi phục tình trạng ban đầu. Nếu giá trị đất tăng lên so với số tiền đã thanh toán ban đầu, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Tòa án có thể yêu cầu bên chuyển nhượng bồi thường khoản chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

Cụ thể, thiệt hại do vi phạm hợp đồng có thể bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường hiện hành hoặc các thiệt hại khác phát sinh theo Điều 379 Bộ luật Dân sự.

Hỗ trợ pháp lý từ Luật sư trong thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán đất qua vi bằng

Do tính chất phức tạp và mức độ quan trọng của các tranh chấp về đất đai, người bị xâm phạm quyền lợi nên tìm đến sự tư vấn và hỗ trợ của luật sư chuyên môn về nhà đất để đảm bảo các quyền lợi của mình được bảo vệ tối ưu nhất.

Luật sư sẽ hỗ trợ trong các công việc:

  • Tư vấn phương án và chiến lược giải quyết tranh chấp hiệu quả;
  • Thu thập, đánh giá chứng cứ, tài liệu liên quan;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện chính xác, đầy đủ;
  • Đại diện nộp đơn tại Tòa án và tham gia các buổi hòa giải, phiên tòa;
  • Soạn thảo đơn kháng cáo và tham gia phiên tòa phúc thẩm;
  • Hỗ trợ thủ tục thi hành án sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực.

Luật sư tư vấn khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất
Luật sư tư vấn khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất

Như vậy, việc khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất được lập vi bằng đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng căn cứ pháp lý, đặc biệt là về mặt hình thức của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng không được công chứng chứng thực thì thường sẽ được yêu cầu tuyên vô hiệu thay vì hủy bỏ. Thủ tục khởi kiện cần tuân thủ các quy định về thời hiệu, thẩm quyền và hồ sơ đầy đủ theo pháp luật hiện hành. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ chi tiết.

Nguồn: Khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã lập vi bằng – Thủ tục

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...