Án phí tranh chấp đất đai là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này, theo khoản 1 Điều 3 và mục 1 phần XII – Phụ lục số 01 Danh mục phí của Luật phí và Lệ phí 2015 quy định.
Theo đó, trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất là của ai thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ không có giá ngạch;
Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần cụ thể thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ có giá ngạch.
Án phí sơ thẩm trong tranh chấp đất đai có giá ngạch
Thứ nhất, án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm có giá ngạch
Một là, nếu giá trị đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Hai là, từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 5% giá trị đất có tranh chấp.
Ba là, từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 480.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
20.000.000 + 4%*(480.000.000 – 400.000.000) = 23.200.000 đồng
Bốn là, từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
36.000.000 + 3%*(2.000.000.000 – 800.000.000) = 72.000.000 đồng
Năm là, từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.800.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
72.000.000 + 2%*(2.800.000.000 – 2.000.000.000) = 88.000.000 đồng
Sáu là, từ trên 4.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 6.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
112.000.000 + 0.1%*(6.000.000.000 – 4.000.000.000) = 114.000.000 đồng
Thứ hai, án phí sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm này là cố định.
Thứ ba, án phí phúc thẩm: là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai phúc thẩm này là cố định.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Án phí tranh chấp đất đai gồm những loại nào?
Án phí tranh chấp đất đai là khoản phí nằm trong danh mục phí thuộc lĩnh vực tư pháp, cụ thể là loại án phí dân sự. Án phí tranh chấp đất đai bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.Theo đó, trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất là của ai thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ không có giá ngạch;
Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần cụ thể thì án phí dân sự sơ thẩm trong tranh chấp đất đai sẽ có giá ngạch.
Mức án phí khi giải quyết tranh chấp đất đại tại tòa án?
Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 được tính như sau:Án phí sơ thẩm trong tranh chấp đất đai có giá ngạch
Thứ nhất, án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm có giá ngạch
Một là, nếu giá trị đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Hai là, từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 5% giá trị đất có tranh chấp.
Ba là, từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 480.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
20.000.000 + 4%*(480.000.000 – 400.000.000) = 23.200.000 đồng
Bốn là, từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
36.000.000 + 3%*(2.000.000.000 – 800.000.000) = 72.000.000 đồng
Năm là, từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 2.800.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
72.000.000 + 2%*(2.800.000.000 – 2.000.000.000) = 88.000.000 đồng
Sáu là, từ trên 4.000.000.000 đồng thì án phí sơ thẩm là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Ví dụ: Giá trị đất tranh chấp là 6.000.000.000 đồng thì án phí tính như sau:
112.000.000 + 0.1%*(6.000.000.000 – 4.000.000.000) = 114.000.000 đồng
Thứ hai, án phí sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm này là cố định.
Thứ ba, án phí phúc thẩm: là 300.000 đồng. Mức án phí tranh chấp đất đai phúc thẩm này là cố định.
Người thua kiện có phải chịu án phí tranh chấp đất đai?
Theo quy định tại điều 27 Pháp lệnh 10/2009/PL-UBTVQH12 quy định về án phí, lệ phí tòa án quy định như sau: “2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Toà án chấp nhận.” Vì vậy trong trường hợp bên nguyên đơn khởi kiện va toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án thụ lý chấp nhận thì bên bị đơn sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét