Chuyển đến nội dung chính

Xử Lý Hình Sự Thầy Bói, Nên Hay Không Nên?

Với văn hóa của một nước phương Đông thì việc tin vào tục bói toán, mê tín vẫn diễn ra rất nhiều tại Việt Nam. Hiện nay có rất nhiều người hoạt động trong lĩnh vực tín ngưỡng tâm linh dưới các tên gọi như thầy bói, thầy tướng số, thầy phong thủy,… Người dân tin vào các thầy bói bà đồng để tính chuyện dựng vợ gả chồng, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú,… Từ đó người xem bói lợi dụng lòng tin để trục lợi riêng. Vậy đã có những chế tài nào xử lý đối với những kẻ lợi dụng việc này? Những thầy bói này có nên bị xử lý hình sự hay chỉ là hình thức xử phạt vi phạm hành chính thông thường?
Xử lý vi phạm với hành vi xem bói mê tín dị đoan
Pháp luật quy định hình thức xử lý như thế nào đối với người hành nghề thầy bói

Xem bói có vi phạm pháp luật không?

Đối với việc xem bói toán ở các địa phương vẫn có nhiều người đang thực hiện hoạt động này nhằm phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, việc xem bói của họ không nhằm trục lợi, không gây hậu quả xấu và không làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự thì sẽ không bị xử lý.
Còn đối với hành vi lợi dụng bói toán vi phạm quy định để trục lợi bất chính sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà có các hình thức xử phạt khác nhau.
Nếu hành vi bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín dị đoan gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính hay đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì phải chịu truy cứ trách nhiệm hình sự về tội hành nghề mê tín, dị đoan.

Quy định pháp luật về xử phạt hành chính và xử lý hình sự đối với những người hành nghề thầy bói

Thứ nhất, về xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 điều 15 Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trang và các hình thức tương tự khác để trục lợi.
Người vi phạm buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên (theo khoản 4 điều 15 Nghị định 158/2013/NĐ-CP).
Thứ hai, tại điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội hành nghề mê tín, dị đoan. Người dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, và xử lý hình xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội làm chết người hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thứ ba, việc thầy bói lợi dụng tư cách của mình để thực hiện hành vi phạm tội khác như lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hiếp dâm,… sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đúng với tội trạng mà người đó gây ra.
Nên hay không trong việc xử lý hình sự người hành nghề thầy bói
Việc hành nghề thầy bói được pháp luật quy định xử phạt như thế nào

Thầy bói liệu có vô can khi là nguyên nhân dẫn đến các hậu quả đáng tiếc?

Trường hợp thầy bói là nguyên nhân tác động tội phạm bằng các hình thức như xúi dục, có căn cứ xác định cụ thể và thực tế đối tượng đã sát hại người khác thì thầy bói này sẽ phải chịu trách nhiệm là đồng phạm về tội Giết người với vai trò là người xúi dục theo quy định tại điều 17 Bộ luật Hình sự 2015.
Còn nếu thầy bói chỉ nói chung chung, tác động gián tiếp dẫn đến hậu quả đáng tiếc thì sẽ tùy theo mức độ và tính chất có thể bị xử phạt hành chính theo điều 15 Nghị định 158/2013/NĐ-CP hoặc bị xử lý hình sự về tội hành nghề mê tín dị đoan theo điều 320 Bộ luật Hình sự 2015.
Trên đây là những phân tích của chúng tôi về vấn đề xử phạt đối với hành vi vi phạm về tội hành nghề mê tín dị đoan. Mọi thắc mắc cần tư vấn về các vấn đề pháp lý hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thêm.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ