Chuyển đến nội dung chính

Doanh Nghiệp Tư Nhân Có Được Mở Chi Nhánh Không?

Doanh nghiệp tư nhân có được mở chi nhánh không sau khi phát triển sau một thời gian kinh doanh và có mong muốn mở rộng thị trường của mình? Câu trả lời là có. So với văn phòng đại diện, chi nhánh có ưu điểm là cho phép doanh nghiệp thực hiện hoạt động buôn bán trong phạm vi do chính doanh nghiệp ủy quyền và có thể hoạch toán kế toán độc lập với doanh nghiệp. Bài viết sau đây của chuyentuvanphapluat.com sẽ giới thiệu những thủ tục cần thực hiện khi doanh nghiệp muốn thành lập chi nhánh.
Mở chi nhánh doanh nghiệp tư nhân được không?
Doanh nghiệp tư nhân có được phép mở chi nhánh không?

Tại sao phải thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân?

Việc doanh nghiệp tư nhân được mở chi nhánh có lợi ích rất lớn:
Thứ nhất, có thể mở rộng quy mô công ty. Khi công ty đi vào ổn định, phát triển ở một mức nào đó thì rất cần mở chi nhánh. Mở chi nhánh là một hình thức mở rộng quy mô công ty, tiếp cận nhiều hơn thành phần khách hàng của mình.
Doanh nghiệp nào cũng có tham vọng mở thật nhiều chi nhánh, đẩy mạnh hướng phát triển của công ty, đưa quy mô công ty lên một tầng cao mới.
Thứ hai, có thể giới thiệu thương hiệu công ty rộng rãi đến mọi đối tượng. Mở chi nhánh công ty là cách mà doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình trên diện rộng. Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh tất nhiên sẽ được nhiều người biết đến. Đây là một trong những lý do quan trọng mà muốn công ty phát triển bắt buộc công ty phải mở chi nhánh.
Một lợi ích nữa đó là nâng cao năng suất, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp. Mở chi nhánh công ty là cách tăng suất làm việc của công ty một cách hiệu quả. Doanh thu của công ty sẽ được tăng lên. Vậy nên nếu có điều kiện thì doanh nghiệp nhất định nên mở chi nhánh.
Đó là những lý do mà doanh nghiệp nên mở chi nhánh công ty để đẩy mạnh kinh doanh, đẩy mạnh hướng phát triển, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường vốn dĩ rất khắc nghiệt với quy luật đào thải.

Điều kiện thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân là gì?

Doanh nghiệp tư nhân muốn mở chi nhánh cần có các điều kiện sau:
  • Có ngành, nghề kinh doanh đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
  • Tên chi nhánh doanh nghiệp tư nhân phải được đặt phù hợp với quy định của pháp luật
  • Có trụ sở chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật
  • Có hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh doanh nghiệp tư nhân hợp lệ
  • Nộp đủ lệ phí đăng ký thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân theo quy định.

Thủ tục thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân như thế nào?

Theo Điều 46 Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tư nhân có được mở chi nhánh và tiến hành nộp hồ sơ đăng ký gồm:
Quy định về thủ tục thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân
Thủ tục thành lập chi nhánh doanh nghiệp tư nhân
  • Thông báo lập chi nhánh;
  • Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt chi nhánh.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
 


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ