Chuyển đến nội dung chính

Hợp Đồng Đặt Cọc Mua Nhà Có Cần Công Chứng?

Hợp đồng đặt cọc mua nhà được hiểu là việc bên mua nhà giao cho bên bán một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên mua hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Để hiểu rõ hơn vấn đề này thì mời các bạn cùng chuyentuvanphapluat.com theo dõi bài viết.
Công chứng hợp đồng đặt cọc mua nhà khi nào?
Quy định của pháp luật về việc công chứng hợp đồng đặt cọc mua nhà

Kinh nghiệm đặt cọc mua nhà ra sao?

Khi tiến hành đặt cọc mua nhà, cần lưu ý những vấn đề sau:
Đầu tiên, phải kiểm tra xem người bán nhà cho mình có phải chủ nhà không, bạn làm việc này bằng cách:
  • Đối chiếu thông tin chủ nhà: tên, ảnh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân trên sổ đỏ có trùng khớp với thông tin trên chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng nhận không.
  • Xin một bản photo giấy chứng nhận đem lên phường hoặc tổ dân phố để xác minh. Thường thì tổ trưởng dân phố hoặc Ủy ban phường sẽ nắm rất rõ chủ nhà đó có phải là chính chủ hay không.
Thứ hai, kiểm tra xem nhà có bị quy hoạch không. Thông tin này có thể kiểm tra tại Phòng Quản lý đô thị hoặc bộ phận kiểm tra quy hoạch tại các Ủy ban nhân dân Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có bất động sản.
Thứ ba, kiểm tra xem nhà có bị ngăn chặn giao dịch không. Bạn mang giấy photo chủ quyền nhà đến Phòng Công chứng hoặc Văn phòng công chứng để xác minh. Khi căn nhà đang bị vướng vào các vụ kiện tụng về tranh chấp tài sản hay được dùng để kê biên thi hành án… sẽ bị ngăn chặn không công chứng được.

Hợp đồng đặt cọc mua nhà có cần công chứng không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng đặt cọc mua nhà không cần công chứng. Hiện nay, chưa có một quy định nào của pháp luật bắt buộc hợp đồng đặt cọc mua nhà phải tiến hành công chứng. Do đó, việc có công chứng hợp đồng đặt cọc hay không là tùy vào sự thỏa thuận của các bên. Hợp đồng dù có được công chứng hay không thì đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên, khi hợp đồng đặt cọc được công chứng thì sẽ có giá trị hơn trong quá trình sử dụng làm chứng cứ bởi những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Các hệ quả xảy ra sau khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua nhà

Quy định hiện hành về thực hiện hợp đồng đặt cọc mua nhà
Các hệ quả xảy ra sau khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua nhà
Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, sau khi các Bên đã ký kết hợp đồng đặt cọc, các kịch bản có thể xảy ra là:
Một là, các bên tiến đến giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán nhà, một bên giao nhà và một bên giao tiền thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
Hai là, bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán nhà thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
Ba là, bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán nhà thì bên nhận đặt cọc phải trả tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc;
Bốn là, bất ký bên nào từ chối việc giao kết hợp đồng thì bên nhận cọc sẽ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc và không có bất kỳ khoản phạt cọc nào được đưa ra. Đây là một trường hợp ngoại lệ của Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, pháp luật cho phép các bên được tự do thỏa thuận khác với ba kịch bản trên.

Hợp đồng đặt cọc mua nhà vô hiệu khi nào?

Theo quy định tại 122 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi:
  • Người tham gia giao dịch đặt cọc là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự không tự nguyện; bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ