Chuyển đến nội dung chính

ĐÃ NHẬN TIỀN BỒI THƯỜNG, CÓ CÒN QUYỀN KHIẾU NẠI KHI BỊ THU HỒI ĐẤT?

Nhiều người dân sau khi đồng ý nhận tiền bồi thường từ nhà nước trong quá trình thu hồi đất mới phát hiện ra phương án đền bù chưa hợp lý hoặc có dấu hiệu sai phạm trong thủ tục hành chính. Khi đó, câu hỏi đặt ra là: Người đã nhận tiền đền bù có còn quyền khiếu nại? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ ràng quyền khiếu nại, thời hiệu, trình tự thủ tục và các điểm cần lưu ý để người dân có thể thực hiện quyền lợi một cách hiệu quả, hợp pháp.

 

Thủ tục khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền
Thủ tục khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền

Nhận Tiền Bồi Thường Vẫn Có Thể Khiếu Nại?

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc cá nhân hay hộ gia đình đã nhận tiền bồi thường không đồng nghĩa với việc mất đi quyền khiếu nại. Người dân vẫn có thể yêu cầu xem xét lại các quyết định về thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ hoặc tái định cư nếu thấy không thỏa đáng hoặc sai luật.

Căn cứ theo:

  • Điều 26 Luật Đất đai 2024: Người sử dụng đất có quyền khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP: Người bị thu hồi đất được quyền khiếu nại về việc thu hồi và cưỡng chế thu hồi.
  • Điều 2 Luật Khiếu nại 2011: Khiếu nại được thực hiện đối với cả hành vi hành chính và quyết định hành chính của cơ quan nhà nước.

Do đó, dù đã nhận tiền, người dân vẫn có thể khiếu nại, miễn là đang trong thời hạn và có căn cứ pháp lý rõ ràng.

Thời Hạn Khiếu Nại Sau Khi Nhận Tiền Bồi Thường

Thời hiệu để nộp đơn khiếu nại là một yếu tố rất quan trọng. Nếu quá thời hạn luật định, Quý khách hàng có thể mất quyền khiếu nại.

Theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011, thời hạn được xác định như sau:

  • Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định bị khiếu nại.
  • Trường hợp bất khả kháng (ốm đau, thiên tai, công tác xa...) thì thời gian này sẽ không tính vào thời hiệu.

Lưu ý: Ngày bắt đầu được tính từ thời điểm người dân nhận quyết định bồi thường hoặc quyết định thu hồi đất.

Cơ Quan Có Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại

Việc khiếu nại cần được gửi đúng nơi có thẩm quyền theo quy định tại:

  • Điều 83 Luật Đất đai 2024
  • Điều 18 và 21 Luật Khiếu nại 2011
  • Nghị định 151/2025/NĐ-CP

Cụ thể:

  • Nếu quyết định do UBND cấp xã ban hành: Khiếu nại gửi đến Chủ tịch UBND cấp xã.
  • Nếu quyết định do UBND cấp tỉnh ban hành: Khiếu nại gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Quy Trình Thực Hiện Khiếu Nại Bồi Thường Đất

Người dân cần tuân thủ đầy đủ các bước theo đúng thủ tục pháp lý để việc khiếu nại được xem xét và xử lý hợp lệ.

Hồ Sơ Cần Chuẩn Bị

Một bộ hồ sơ khiếu nại hoàn chỉnh cần bao gồm:

  • Đơn khiếu nại theo mẫu quy định (Mẫu 01 – Nghị định 124/2020/NĐ-CP)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sao y công chứng)
  • Các quyết định liên quan: thu hồi đất, bồi thường, cưỡng chế (nếu có)
  • CCCD/Hộ chiếu của người khiếu nại
  • Tài liệu chứng cứ khác: biên bản, hình ảnh, văn bản chứng minh sai phạm hoặc không thỏa đáng

CLICK TẢI NGAY: MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG THU HỒI 

Thủ Tục Giải Quyết Khiếu Nại Lần Đầu

Bước 1: Gửi hồ sơ đến cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền.

Bước 2: Trong 10 ngày làm việc, cơ quan phải thông báo về việc có thụ lý hay không. Nếu từ chối, phải trả lời bằng văn bản.

Bước 3: Cơ quan sẽ xác minh nội dung đơn và có thể tổ chức đối thoại.

Bước 4: Ban hành quyết định trong vòng:

  • 30 ngày với vụ việc đơn giản
  • 45 ngày với vụ việc phức tạp
  • 45-60 ngày tại địa bàn khó khăn

Kết quả giải quyết phải được gửi đến người khiếu nại và các bên liên quan trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

 

Khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền ở đâu?
Khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền ở đâu?

Không Đồng Ý Với Kết Quả? Có Thể Làm Gì?

Nếu Quý khách hàng không đồng thuận với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, có hai hướng xử lý tiếp theo:

  • Tiếp tục khiếu nại lần hai: Nộp đơn trong vòng 30 ngày đến cơ quan cấp trên trực tiếp.
  • Khởi kiện vụ án hành chính: Theo Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu là 1 năm kể từ ngày nhận hoặc biết quyết định hành chính.

Các Tình Huống Thường Gặp Và Giải Đáp

Có thể ủy quyền khiếu nại không?

Được phép. Việc ủy quyền phải lập văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo Điều 12 Luật Khiếu nại 2011.

Hết thời hiệu khiếu nại thì làm gì?

Người dân vẫn có thể khởi kiện hành chính trong vòng 1 năm kể từ ngày biết hoặc nhận được quyết định hành chính (theo Điều 116 Luật Tố tụng hành chính).

Cơ quan không phản hồi khiếu nại thì sao?

Nếu quá thời hạn mà chưa giải quyết, người dân có thể:

  • Khiếu nại lên cơ quan cấp trên
  • Hoặc khởi kiện ra Tòa án hành chính

Đất sở hữu chung, ai được quyền khiếu nại?

Tất cả đồng sở hữu đều có quyền khiếu nại. Một người có thể đại diện nếu được ủy quyền hợp pháp.

Luật sư có thể hỗ trợ gì?

Luật sư có thể:

  • Tư vấn pháp lý chuyên sâu
  • Soạn thảo hồ sơ, đơn từ
  • Thu thập chứng cứ
  • Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan chức năng hoặc Tòa án

Dịch Vụ Hỗ Trợ Tư Vấn Về Khiếu Nại Đền Bù Đất Đai

Nếu cần hỗ trợ, Quý khách hàng có thể liên hệ để được:

  • Tư vấn quy định pháp luật liên quan khiếu nại đền bù đất
  • Hỗ trợ soạn đơn, lập hồ sơ
  • Tư vấn cách tiếp cận cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Đại diện làm việc, đối thoại, hoặc hỗ trợ khởi kiện

Luật sư tư vấn khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền
Luật sư tư vấn khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền

Việc người dân đã nhận tiền bồi thường nhưng vẫn có quyền khiếu nại là điều được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả, cần tuân thủ thời hiệu 90 ngày, chuẩn bị hồ sơ hợp lệ và gửi đến đúng cơ quan. Trong trường hợp không được giải quyết thỏa đáng, người dân có thể khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện ra Tòa án. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp – nhanh chóng – hiệu quả, hỗ trợ khách hàng tối đa trong việc giải quyết các vướng mắc về thu hồi đất và bồi thường. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và tận tâm!

Nguồn: Khiếu nại bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền có được không?

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...