Chuyển đến nội dung chính

QUY TRÌNH KHỞI KIỆN KHI CƠ QUAN CHỨC NĂNG KHÔNG THỰC HIỆN HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội không ngừng, các tranh chấp liên quan đến đất đai ngày càng trở nên phổ biến và phức tạp. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, pháp luật Việt Nam đã thiết lập một quy trình giải quyết tranh chấp, trong đó thủ tục hòa giải tại cấp cơ sở đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không ít trường hợp, vì nhiều lý do khác nhau, cơ quan có thẩm quyền không thực hiện hoặc không hoàn thành nghĩa vụ tổ chức hòa giải theo quy định. Khi đó, người dân có quyền thực hiện hành vi pháp lý mạnh mẽ hơn: khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích về quy trình pháp lý này, từ việc xác định các căn cứ để khởi kiện, trình tự thực hiện, đến những lưu ý quan trọng và giải đáp các thắc mắc thường gặp, giúp quý vị độc giả nắm vững các bước đi cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình.

Khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Những căn cứ pháp lý quan trọng

Trước khi quyết định lựa chọn con đường khởi kiện, điều cốt yếu là quý khách hàng cần trang bị cho mình kiến thức vững chắc về các quy định pháp luật, nhằm xác định chính xác hành vi vi phạm của cơ quan hành chính. Luật Đất đai, cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành, đã minh định rõ ràng về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai. Việc nắm bắt được các căn cứ pháp lý này không chỉ giúp quý vị nhận diện đúng bản chất vấn đề mà còn là cơ sở để xây dựng lập luận pháp lý chặt chẽ, gia tăng khả năng thành công cho vụ kiện.

Các trường hợp bắt buộc phải hòa giải tại cấp xã

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, trước khi bất kỳ cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào (được quy định tại Điều 236 của Luật này) tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai, các bên có liên quan bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có thửa đất đang tranh chấp. Đây là một điều kiện tiên quyết, bắt buộc phải thực hiện, nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền khởi kiện của các bên.

Để làm rõ hơn, Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cũng đã nhấn mạnh rằng, đối với những tranh chấp về quyền sử dụng đất (ai là người có quyền sử dụng đất) mà chưa được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật đất đai, thì được xác định là chưa đủ điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều này có nghĩa là, nếu tranh chấp của quý vị thuộc loại hình "ai là người có quyền sử dụng đất", và thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp chưa được thực hiện (hoặc không được thực hiện theo đúng quy định), thì quý vị sẽ không có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Tuy nhiên, cần phân biệt rõ ràng với các loại tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, ví dụ như tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, hoặc các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất… Đối với những trường hợp này, thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án. Do đó, trong những tình huống này, các bên không nhất thiết phải tiến hành hòa giải tại cơ sở trước khi nộp đơn khởi kiện.

Cơ sở pháp lý giải quyết hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Hiện nay, pháp luật chưa quy định một cách chi tiết và cụ thể về các căn cứ để khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn xét xử, chúng ta có thể dựa vào các cơ sở sau đây để xác định hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính:

  • Luật Tố tụng Hành chính 2015 và quyền khởi kiện đối với hành vi hành chính: Theo Khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng Hành chính 2015, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong các trường hợp: không đồng ý với quyết định, hành vi đó; hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết; hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
  • Luật Đất đai 2024 và quyền khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai: Khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cũng khẳng định quyền của người dân trong việc khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai. Do đó, khi Chủ tịch UBND cấp xã từ chối tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai, người dân hoàn toàn có thể thực hiện quyền khiếu nại hành vi không chịu hòa giải này của Chủ tịch UBND cấp xã để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
  • Các trường hợp cụ thể thường gặp: Dưới đây là một số căn cứ thường được viện dẫn khi khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai:
    • Đã tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải nhưng không xử lý: Đây là một trong những trường hợp phổ biến nhất. Khi cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp xã) đã nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai một cách hợp lệ (có biên nhận đơn nếu nộp trực tiếp hoặc có vận đơn, phiếu báo phát bưu điện nếu gửi qua đường bưu điện), nhưng sau đó lại không hề tiến hành thủ tục hòa giải theo đúng quy định pháp luật, hành vi này được coi là không hòa giải.
    • Quá thời hạn hòa giải theo luật định: Theo điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, thời hạn để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai không được quá 30 ngày kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Nếu quá thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa tổ chức hòa giải, các bên có quyền khởi kiện vụ án hành chính hoặc thực hiện quyền khiếu nại hành chính.
    • Từ chối hòa giải không đúng quy định: Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải, UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn. Trong trường hợp không thụ lý đơn, UBND cấp xã cũng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Do đó, khi UBND cấp xã từ chối hòa giải mà không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp luật (ví dụ: trả lời miệng mà không có thông báo bằng văn bản), hoặc từ chối với những lý do không chính đáng, thiếu căn cứ pháp luật, thì đây được xem là một căn cứ vững chắc để người dân thực hiện quyền khởi kiện.
    • Cố tình kéo dài thời gian hòa giải: Mặc dù không có quy định cụ thể về hành vi này, nhưng nếu có bằng chứng rõ ràng cho thấy cơ quan hành chính cố tình trì hoãn, kéo dài quy trình hòa giải một cách không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích pháp lý của người dân, thì đây cũng có thể được coi là một căn cứ để khởi kiện.

Việc thu thập và lưu trữ một cách cẩn trọng các tài liệu, chứng cứ liên quan đến các căn cứ nêu trên là bước khởi đầu vô cùng quan trọng trong toàn bộ quá trình khởi kiện. Quý khách hàng cần đảm bảo lưu giữ tất cả các văn bản, biên nhận, thông báo, thư từ liên quan đến việc yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai để làm bằng chứng trước Tòa án.

Trình tự thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất

Căn cứ vào các quy định tại Chương IX Luật Tố tụng Hành chính 2015, trình tự thủ tục khởi kiện hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã khi không hòa giải tranh chấp đất đai và thời hạn giải quyết được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

Người khởi kiện có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính bằng một trong các phương thức thuận tiện sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án: Đây là phương thức truyền thống, cho phép người khởi kiện nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án và nhận biên nhận.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính: Người khởi kiện có thể gửi hồ sơ qua đường bưu điện, đảm bảo có phiếu báo phát hoặc vận đơn để làm bằng chứng về việc đã gửi hồ sơ.
  • Lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án: Với sự phát triển của công nghệ, một số Tòa án đã triển khai cổng thông tin điện tử, cho phép người khởi kiện nộp hồ sơ trực tuyến, tiện lợi và nhanh chóng.

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

  • Phân công Thẩm phán: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ tiến hành phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện.
  • Xem xét đơn và ra quyết định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán có trách nhiệm xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau:
    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện: Nếu đơn khởi kiện hoặc các tài liệu kèm theo chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định, Thẩm phán có thể yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn nhất định.
    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án: Nếu đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đầy đủ, hợp lệ, và vụ án đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn (nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 246 Luật Tố tụng Hành chính 2015), Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án phí.
    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền: Trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã nhận đơn, Thẩm phán sẽ chuyển đơn khởi kiện cùng các tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện biết.
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện: Nếu đơn khởi kiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng Hành chính 2015 (ví dụ: người khởi kiện không có quyền khởi kiện, hết thời hiệu khởi kiện…), Thẩm phán sẽ ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí: Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Đối với các trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định pháp luật, Thẩm phán sẽ thông báo trực tiếp về việc thụ lý vụ án.
  • Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
  • Ngày thụ lý vụ án: Thẩm phán sẽ chính thức thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Đối với các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện về việc thụ lý.
  • Thông báo thụ lý vụ án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Thông báo này cũng sẽ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử một vụ án hành chính thông thường là 04 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Đối với những vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan cần thêm thời gian, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng thời gian gia hạn không được quá 02 tháng.
  • Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn này: Theo Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc sau trong giai đoạn chuẩn bị xét xử:
    • Lập hồ sơ vụ án một cách đầy đủ, chặt chẽ.
    • Yêu cầu các đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; đồng thời yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho các đương sự khác.
    • Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này để làm rõ các tình tiết của vụ án.
    • Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có yêu cầu và đủ căn cứ).
    • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại giữa các bên theo quy định của Luật này (trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri).
    • Sau khi hoàn tất các công việc chuẩn bị, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định sau:
      • Đưa vụ án ra xét xử: Nếu vụ án đã đủ điều kiện để tiến hành xét xử.
      • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án: Nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật (ví dụ: người khởi kiện chết mà chưa có người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng; tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng...).
      • Đình chỉ việc giải quyết vụ án: Nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật (ví dụ: người khởi kiện rút đơn khởi kiện; người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng...).

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm

  • Thời hạn mở phiên tòa: Theo Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm. Trong trường hợp có lý do chính đáng (ví dụ: do tính chất phức tạp của vụ án, cần triệu tập thêm nhân chứng, đương sự ở xa…), thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
  • Cấp trích lục bản án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự sẽ được Tòa án cấp trích lục bản án để nắm bắt nội dung cơ bản của bản án.
  • Gửi bản án: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án hoàn chỉnh cho các đương sự có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Bản án có hiệu lực pháp luật: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị của các bên liên quan, Tòa án sẽ cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

Bước 6: Kháng cáo, kháng nghị (nếu có)

Nếu không đồng ý với bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo. Mục đích của việc kháng cáo là yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Quyền này được quy định chi tiết tại Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Tương tự, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp cũng có quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm nếu nhận thấy có vi phạm pháp luật.

Thủ tục thực hiện khởi kiện
Thủ tục thực hiện khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là một yếu tố pháp lý vô cùng quan trọng mà người dân cần đặc biệt lưu ý. Theo Khoản 1 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện được định nghĩa là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Nếu thời hạn này kết thúc, người có quyền sẽ mất đi quyền khởi kiện.

Đối với hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, thời hiệu khởi kiện là 01 năm. Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu này được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015, cụ thể là kể từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện. Điều này có nghĩa là thời hiệu 01 năm sẽ bắt đầu tính từ:

  • Ngày UBND cấp xã từ chối hòa giải (nếu có văn bản từ chối).
  • Ngày tiếp theo sau khi hết thời hạn hòa giải theo luật định (30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hòa giải) mà UBND cấp xã không tổ chức hòa giải.
  • Thời điểm người dân nhận thức được hành vi cố tình kéo dài việc tổ chức hòa giải một cách bất hợp lý và có bằng chứng chứng minh điều đó.

Lưu ý đặc biệt: Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan khác khiến người khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn quy định, thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân trong những tình huống bất khả kháng.

Thẩm quyền Tòa án thụ lý đơn kiện

Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn kiện là một bước quan trọng để đảm bảo vụ kiện được giải quyết đúng pháp luật và tránh mất thời gian.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai. Đồng thời, Khoản 1 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rằng Tòa án cấp huyện sẽ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó.

Từ những quy định trên, có thể khẳng định rằng: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có UBND cấp xã bị kiện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể là:

  • Khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã.
  • Khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã (nếu có khiếu nại về hành vi không hòa giải).
  • Khiếu kiện Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã về việc không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai (nếu người dân đã khiếu nại nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại).

Lưu ý quan trọng về mô hình Tòa án khu vực: Cần đặc biệt lưu ý về dự thảo thành lập Tòa án khu vực theo Kết luận 130-KL/TW của Bộ Chính trị về chủ trương sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh và cấp cơ sở, không tổ chức cấp huyện). Theo định hướng này, trong tương lai, sẽ không còn Tòa án nhân dân cấp huyện mà sẽ được tổ chức thành Tòa án cấp khu vực. Do đó, quý vị cần cập nhật các quy định pháp luật mới nhất khi có sự thay đổi này để xác định đúng thẩm quyền Tòa án.

Hồ sơ khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lý là yếu tố then chốt quyết định việc Tòa án có thụ lý vụ án hay không. Người dân cần hết sức cẩn trọng trong việc chuẩn bị tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rõ: Khi khởi kiện vụ án hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này.

Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải được soạn thảo đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Cụ thể, đơn phải bao gồm các thông tin sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn.
  • Tên Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X).
  • Thông tin chi tiết của người khởi kiện: Tên, địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Thông tin chi tiết của người bị kiện: Tên (ví dụ: Chủ tịch UBND xã Y), địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Thông tin của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có): Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Nội dung quyết định hành chính bị khiếu kiện (nếu có) hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính bị khiếu kiện (tức hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai).
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có) mà người khởi kiện không đồng ý.
  • Yêu cầu cụ thể đề nghị Tòa án giải quyết (ví dụ: tuyên bố hành vi không hòa giải là trái pháp luật, buộc Chủ tịch UBND xã tổ chức hòa giải, yêu cầu bồi thường thiệt hại…).
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác.

Lưu ý: Đơn khởi kiện cần được làm theo mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Việc sử dụng đúng mẫu đơn sẽ giúp hồ sơ của quý vị hợp lệ và dễ dàng được Tòa án tiếp nhận.

Chứng cứ chứng minh kèm theo

Khoản 2 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rõ: Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tất cả các tài liệu, chứng cứ ngay lập tức kèm theo đơn khởi kiện, họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Các tài liệu, chứng cứ quan trọng thường cần có trong hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Bản sao công chứng/chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người khởi kiện.
  • Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đã gửi đến UBND cấp xã.
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người khởi kiện hoặc các giấy tờ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có liên quan đến tranh chấp đất đai (ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ phân chia thừa kế…).
  • Các giấy tờ chứng minh Chủ tịch UBND cấp xã đã không tổ chức hòa giải hoặc hòa giải không đúng trình tự, thủ tục. Đây là các bằng chứng quan trọng nhất, có thể bao gồm:
    • Phiếu nhận đơn yêu cầu hòa giải của UBND cấp xã (nếu nộp trực tiếp).
    • Vận đơn hoặc phiếu báo phát của bưu điện xác nhận việc gửi đơn yêu cầu hòa giải và UBND cấp xã đã nhận được.
    • Văn bản từ chối thụ lý đơn yêu cầu hòa giải của UBND cấp xã (nếu có).
    • Các văn bản, thư từ đôn đốc, nhắc nhở cơ quan có thẩm quyền thực hiện hòa giải đã được người khởi kiện gửi đi (nếu có).
    • Các chứng cứ khác chứng minh hành vi kéo dài thời gian hòa giải một cách bất hợp lý (ví dụ: ghi âm các cuộc gọi, biên bản làm việc có sự chứng kiến của người thứ ba, nhật ký theo dõi thời gian...).
  • Các giấy tờ khác có liên quan đến vụ việc nếu có.

Những lưu ý quan trọng khi thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Khi quyết định thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, người dân cần ghi nhớ một số vấn đề mấu chốt để nâng cao khả năng thành công của vụ kiện và bảo vệ tối đa quyền lợi của mình. Quá trình tố tụng hành chính có nhiều điểm khác biệt so với tố tụng dân sự, đòi hỏi người dân phải nắm chắc các quy định đặc thù để tránh những rủi ro không đáng có. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

Chuẩn bị chứng cứ kỹ lưỡng và đầy đủ

Trong các vụ án hành chính, người khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm (hành vi không hòa giải) của cơ quan hành chính. Do đó, việc thu thập và lưu trữ đầy đủ các bằng chứng là vô cùng quan trọng và mang tính quyết định. Mọi văn bản, giấy tờ liên quan đến việc yêu cầu hòa giải, các biên bản làm việc, các thông báo, hay thậm chí các bằng chứng về việc trì hoãn, kéo dài thời gian hòa giải cần được thu thập và sắp xếp một cách khoa học. Hãy luôn sao lưu và giữ lại bản gốc của tất cả các tài liệu quan trọng.

Tuân thủ đúng thủ tục tố tụng

Thủ tục tố tụng hành chính có nhiều quy định chặt chẽ và đặc thù riêng. Người dân cần nghiên cứu kỹ hoặc tìm hiểu thông qua tư vấn pháp luật để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định này. Ví dụ, đơn khởi kiện phải được làm theo mẫu quy định, các tài liệu, chứng cứ phải được sao chụp đầy đủ và chứng thực (nếu cần), đồng thời phải cung cấp đủ số bản sao cho các bên liên quan trong vụ kiện theo yêu cầu của Tòa án. Việc không tuân thủ đúng quy trình có thể dẫn đến việc đơn bị trả lại hoặc không được Tòa án thụ lý, gây mất thời gian và công sức.

Yêu cầu bồi thường thiệt hại hợp lý (nếu có)

Trong trường hợp hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính đã gây ra thiệt hại thực tế cho người khởi kiện, người dân có quyền yêu cầu Tòa án buộc bồi thường thiệt hại. Khi đưa ra yêu cầu này, người khởi kiện cần xác định rõ ràng và hợp lý giá trị thiệt hại, trình bày phương pháp tính toán thiệt hại và đưa ra các cơ sở pháp lý chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình.

Ví dụ minh họa: Ông A dự định xây dựng nhà ở. Khi tiến hành đo đạc để xây dựng, phát sinh tranh chấp về ranh giới đất với ông B. Ông A đã nộp đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Tuy nhiên, sau 03 tháng, UBND xã vẫn không giải quyết đơn yêu cầu hòa giải, đồng thời lại có hành vi ngăn chặn ông A không cho thay đổi hiện trạng đất (tức không cho xây dựng). Do đó, ông A không thể tiến hành xây dựng công trình trên đất, dẫn đến việc phải hủy hợp đồng với đơn vị thi công và mất tiền cọc 50 triệu đồng. Trong trường hợp này, ông A có thể khởi kiện hành vi không hòa giải của UBND xã, đồng thời yêu cầu UBND xã bồi thường khoản tiền 50 triệu đồng thiệt hại đã phát sinh.

Căn cứ Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau:

  • Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Tham gia đầy đủ các phiên họp và phiên tòa

Việc tham gia đầy đủ các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, cũng như tham dự các phiên tòa là rất quan trọng. Sự vắng mặt không có lý do chính đáng có thể dẫn đến việc Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án hoặc xét xử vắng mặt, điều này có thể ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của người khởi kiện. Hãy luôn chuẩn bị kỹ lưỡng và có mặt đúng giờ theo triệu tập của Tòa án.

Giải đáp các câu hỏi thường gặp về thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Để cung cấp cái nhìn toàn diện và giải đáp những băn khoăn thường gặp, dưới đây là tổng hợp các câu hỏi phổ biến liên quan đến việc khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã:

1. Nếu UBND xã đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải nhưng sau đó không tiến hành hòa giải trong thời hạn luật định thì có được xem là hành vi không hòa giải không?

Trả lời: Có. Việc UBND cấp xã đã nhận đơn hợp lệ nhưng không tổ chức phiên hòa giải trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn (theo điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024) được xem là hành vi không thực hiện hòa giải. Đây chính là một trong những căn cứ quan trọng để người dân có thể khởi kiện vụ án hành chính hoặc thực hiện quyền khiếu nại hành chính.

2. Nếu một trong các bên tranh chấp cố tình từ chối tham gia hòa giải dù UBND xã đã mời hợp lệ, UBND xã có bị coi là không thực hiện hòa giải không?

Trả lời: Không. Trong trường hợp này, nếu UBND xã đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục triệu tập các bên để hòa giải (bao gồm việc gửi văn bản mời, thông báo hợp lệ) nhưng một bên cố tình từ chối tham gia hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng đến lần thứ hai, thì UBND xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành theo điểm d khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Đây được xác định là trường hợp hòa giải không thành công do sự thiếu hợp tác của một bên, chứ không phải là UBND không tổ chức hòa giải. Do đó, không có căn cứ để khởi kiện hành vi không hòa giải đối với UBND trong trường hợp này.

3. Có thể khởi kiện nếu UBND xã đã tổ chức hòa giải nhưng không thành công không?

Trả lời: Không thể khởi kiện hành vi "không hòa giải" trong trường hợp này. Nếu thủ tục hòa giải đã được tổ chức đúng quy định pháp luật nhưng không đạt được thỏa thuận giữa các bên (tức là hòa giải không thành), các bên tranh chấp có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp tiếp theo tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền (cấp huyện, cấp tỉnh) giải quyết, tùy thuộc vào loại tranh chấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất mà các bên đang có. Việc hòa giải không thành là kết quả của quá trình hòa giải đã được thực hiện, không phải là hành vi không hòa giải.

4. Ngoài khởi kiện ra Tòa án, có biện pháp nào khác để xử lý hành vi không hòa giải của UBND cấp xã không?

Trả lời: Có. Ngoài việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, người dân còn có quyền khiếu nại hành vi hành chính (hành vi không hòa giải) của Chủ tịch UBND cấp xã. Người dân có thể khiếu nại trực tiếp đến chính Chủ tịch UBND cấp xã để giải quyết lần đầu, hoặc có thể lựa chọn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Quyền lựa chọn này được quy định tại Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố tụng Hành chính 2015.

5. Chi phí ước tính để khởi kiện vụ án hành chính này gồm những gì?

Trả lời: Các chi phí chính bao gồm:

  • Tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm: Mức cụ thể sẽ được quy định theo pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm người dân nộp đơn khởi kiện.
  • Chi phí luật sư (nếu quý vị thuê luật sư hỗ trợ): Chi phí này sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa quý vị và luật sư, thường dựa trên mức độ phức tạp của vụ việc và thời gian giải quyết.
  • Các chi phí khác có thể phát sinh: Bao gồm chi phí đi lại, sao chụp tài liệu, công chứng, chứng thực, và chi phí giám định (nếu cần thiết có yêu cầu giám định tài liệu, chứng cứ...).

6. Loại bằng chứng nào là quan trọng nhất để chứng minh hành vi không hòa giải?

Trả lời: Các bằng chứng quan trọng và mang tính quyết định nhất để chứng minh hành vi không hòa giải của UBND cấp xã bao gồm:

  • Bản sao đơn yêu cầu hòa giải đã nộp cho UBND xã (có đóng dấu tiếp nhận hoặc xác nhận của cơ quan).
  • Giấy biên nhận đơn hoặc chứng từ bưu điện xác nhận UBND xã đã nhận được đơn yêu cầu hòa giải.
  • Văn bản từ chối hòa giải của UBND xã (nếu có, đặc biệt nếu việc từ chối không có căn cứ pháp lý).
  • Các văn bản trao đổi, đôn đốc, nhắc nhở UBND xã thực hiện hòa giải đã được người khởi kiện gửi đi (nếu có).
  • Đặc biệt quan trọng là bằng chứng cho thấy đã quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận đơn mà vẫn chưa tổ chức hòa giải.

7. Nếu thắng kiện, Tòa án sẽ ra phán quyết như thế nào đối với UBND cấp xã?

Trả lời: Nếu Tòa án xác định UBND cấp xã có hành vi không hòa giải trái pháp luật, Tòa án có thể ra một trong các phán quyết sau:

  • Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người dân.
  • Tuyên bố hành vi không hòa giải của UBND cấp xã là trái pháp luật.
  • Buộc UBND cấp xã phải thực hiện nhiệm vụ tổ chức hòa giải theo đúng quy định của pháp luật.
  • Buộc UBND cấp xã phải bồi thường thiệt hại (nếu người khởi kiện có yêu cầu và chứng minh được thiệt hại thực tế đã xảy ra do hành vi trái pháp luật gây ra).

8. Việc nộp đơn khởi kiện trực tuyến được thực hiện như thế nào?

Trả lời: Để nộp đơn khởi kiện trực tuyến, người khởi kiện cần thực hiện các bước sau:

  • Truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án có thẩm quyền (lưu ý: chỉ áp dụng đối với các Tòa án đã triển khai hệ thống nộp đơn trực tuyến).
  • Đăng ký tài khoản giao dịch điện tử theo hướng dẫn trên cổng thông tin.
  • Điền đầy đủ và chính xác thông tin vào biểu mẫu đơn khởi kiện điện tử có sẵn.
  • Ký số (chữ ký điện tử) nếu hệ thống có yêu cầu (điều này đòi hỏi người khởi kiện phải có chữ ký số hợp lệ).
  • Đính kèm các tài liệu, chứng cứ đã được số hóa (scan hoặc chụp ảnh rõ nét) theo hướng dẫn trên cổng thông tin.
  • Hoàn tất các bước gửi đơn theo quy trình của hệ thống.

9. Trường hợp đất tranh chấp nằm trên địa bàn nhiều xã/phường thì thủ tục hòa giải và khởi kiện thực hiện ở đâu?

Trả lời: Luật Đất đai quy định việc hòa giải phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nếu thửa đất tranh chấp nằm trên địa bàn nhiều xã, thông thường các bên sẽ cần yêu cầu hòa giải tại từng UBND xã nơi có phần đất tranh chấp thuộc địa bàn quản lý của xã đó. Hoặc trong một số trường hợp, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn một UBND xã để yêu cầu hòa giải (cần xem xét các hướng dẫn cụ thể nếu có). Việc khởi kiện hành vi không hòa giải trong trường hợp này sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có UBND cấp xã bị kiện.

10. Thời hiệu khởi kiện 01 năm bắt đầu tính từ thời điểm cụ thể nào?

Trả lời: Thời hiệu 01 năm được tính từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được hành vi hành chính không hòa giải. Cụ thể hơn, thời điểm bắt đầu tính có thể là:

  • Ngày người khởi kiện nhận được văn bản từ chối hòa giải của UBND xã (nếu việc từ chối đó không có căn cứ pháp lý).
  • Ngày tiếp theo sau khi kết thúc thời hạn 30 ngày hòa giải theo luật định mà UBND xã không tiến hành hòa giải.
  • Hoặc kể từ thời điểm người khởi kiện nhận biết được hành vi cố tình trì hoãn, kéo dài việc hòa giải một cách bất hợp lý và có bằng chứng cụ thể chứng minh điều đó.

11. Nếu quá thời hiệu khởi kiện, có trường hợp ngoại lệ nào khác ngoài sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không?

Trả lời: Theo quy định hiện hành của Luật Tố tụng Hành chính 2015, chỉ có trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện đúng thời hạn thì thời gian xảy ra sự kiện đó mới không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Pháp luật hiện hành không quy định thêm các trường hợp ngoại lệ nào khác đối với thời hiệu khởi kiện hành chính.

12. Ai sẽ chịu án phí trong vụ kiện hành chính này?

Trả lời: Quy định về án phí trong vụ kiện hành chính được xác định như sau:

  • Nếu người khởi kiện thắng kiện (Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện), thì UBND cấp xã (bên bị kiện) sẽ phải chịu toàn bộ án phí hành chính sơ thẩm.
  • Nếu người khởi kiện thua kiện (Tòa án bác yêu cầu khởi kiện), người khởi kiện sẽ phải chịu toàn bộ án phí hành chính sơ thẩm.
  • Các trường hợp được miễn, giảm án phí sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm nộp đơn.

13. Có thể khởi kiện nếu UBND xã tiến hành hòa giải nhưng không đúng quy trình, thiên vị hoặc ép buộc các bên không?

Trả lời: Việc khởi kiện hành vi "không hòa giải" chỉ áp dụng khi việc hòa giải không được tổ chức hoặc bị từ chối/trì hoãn trái luật. Nếu thủ tục hòa giải đã diễn ra nhưng có những vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục (ví dụ: không có mặt đầy đủ các bên, không lập biên bản, không tống đạt quyết định), hoặc người chủ trì hòa giải có hành vi không khách quan, thiên vị, hoặc ép buộc các bên, thì đây có thể là căn cứ để:

  • Khiếu nại về quy trình hòa giải: Người dân có thể khiếu nại về việc thực hiện không đúng quy trình, thủ tục hòa giải đến cấp trên trực tiếp của UBND xã hoặc cơ quan có thẩm quyền.
  • Làm cơ sở để giải quyết tranh chấp ở giai đoạn tiếp theo: Các vi phạm trong quá trình hòa giải (dù đã tổ chức) có thể được Tòa án hoặc UBND cấp trên xem xét khi giải quyết tranh chấp ở giai đoạn tiếp theo (giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc UBND cấp huyện/tỉnh). Đây không phải là căn cứ để khởi kiện về "hành vi không hòa giải" theo nghĩa đen. Tuy nhiên, nếu vi phạm nghiêm trọng đến mức làm sai lệch bản chất của việc hòa giải và ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người dân, quý vị cần tham vấn luật sư để xác định hướng xử lý pháp lý phù hợp nhất.

Dịch vụ Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, kiến thức pháp luật sâu rộng và kinh nghiệm trong việc xử lý các vấn đề hành chính phức tạp. Việc tự mình thực hiện quy trình này có thể gặp phải nhiều khó khăn và rủi ro. Để đảm bảo quyền lợi của quý vị được bảo vệ một cách tốt nhất, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các luật sư chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết.

Chuyên tư vấn luật tự hào cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý toàn diện trong các vụ án hành chính, đặc biệt là thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm:

  • Tư vấn chuyên sâu: Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết các quy định về điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, đánh giá tính khả thi của việc khởi kiện dựa trên tình hình thực tế của quý khách.
  • Đề xuất giải pháp pháp lý: Trước khi tiến hành khởi kiện, chúng tôi sẽ tư vấn các giải pháp pháp lý tối ưu, giúp quý khách hiểu rõ các lựa chọn và khả năng thành công của từng phương án.
  • Thu thập và phân tích chứng cứ: Chúng tôi hỗ trợ thu thập, phân tích và đánh giá toàn diện các tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi không hòa giải, đảm bảo hồ sơ khởi kiện có đầy đủ cơ sở pháp lý.
  • Soạn thảo hồ sơ chuyên nghiệp: Chúng tôi sẽ thay mặt quý khách soạn thảo đơn khởi kiện, các văn bản tố tụng khác một cách chính xác, đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Đánh giá và chứng minh thiệt hại: Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại, chúng tôi sẽ hỗ trợ tính toán, xác định giá trị thiệt hại và xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc để yêu cầu bồi thường từ phía cơ quan hành chính.
  • Đại diện và tranh tụng: Chúng tôi sẽ đại diện cho khách hàng tham gia các phiên đối thoại, hòa giải, tiếp cận công khai chứng cứ và tham dự các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi của quý khách trong suốt quá trình tố tụng.
  • Hỗ trợ kháng cáo: Nếu cần thiết, chúng tôi sẽ thực hiện các thủ tục kháng cáo theo quy định của pháp luật, đảm bảo quý khách có cơ hội được xem xét lại vụ án ở cấp phúc thẩm.

Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện
Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện

Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai là một hành trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về các quy định của Luật Đất đai và Luật Tố tụng Hành chính. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và nhận được sự hỗ trợ pháp lý kịp thời từ đội ngũ Luật sư hành chính giàu kinh nghiệm của chúng tôi.

Nguồn: Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...