Chuyển đến nội dung chính

Cha Mẹ Bao Nhiêu Tuổi Được Giảm Trừ Gia Cảnh

Khi cá nhân thực hiện các công việc làm phát sinh thu nhập và khi khoản thu nhập đó đạt đến một số tiền nhất định thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nộp thuế là trách nhiệm của mỗi công dân để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cho phép giảm trừ gia cảnh đối với những người phụ thuộc. Trong đó, có cha mẹ của người nộp thuế, nhưng cha mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?
Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Quy định về độ tuổi của cha mẹ để giảm trừ gia cảnh khi con nộp thuế

Giảm trừ gia cảnh khi tính thu nhập chịu thuế là gì?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với cha mẹ

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với cha mẹ thực hiện theo nguyên tắc mỗi người chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung cha, mẹ phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Cha mẹ được giảm trừ gia cảnh là: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

Cha mẹ có hương hưu có được giảm trừ gia cảnh?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân và điểm d.3, đ.2 khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân nộp thuế được giảm trừ gia cảnh đối với cha, mẹ khi:
  • Cha, mẹ đã hết tuổi lao động nhưng không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;
  • Cha, mẹ không có khả năng lao động.
Do đó, cha mẹ có lương hưu vẫn được giảm trừ gia cảnh khi tổng thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập từ 1.000.000 đồng trở xuống.

Độ tuổi cha mẹ được giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2012, độ tuổi để xác định cha mẹ hết khả năng lao động là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Vậy kể từ sau tháng đủ 60 tuổi đối với cha và đủ 55 tuổi đối với mẹ mà cha, mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân không quá 1.000.000 đồng/tháng thì được kê khai là người phụ thuộc, đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập chịu thuế của người nộp thuế.

Hồ sơ chứng minh cha mẹ đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh

Bảng kê giảm trừ gia cảnh đối với cha mẹ
Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Tại điểm g.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định hồ sơ chứng minh cha mẹ đủ điều kiện giảm trừ bao gồm:
  • Bản chụp Chứng minh nhân dân;
  • Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của cha mẹ con như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Khai giảm trừ gia cảnh đối với cha, mẹ

Quy định về khai giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cha, mẹ được thực hiện như sau:
Thứ nhất, Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
Thứ hai, Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện khai thông tin theo hướng dẫn tại điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ