Trong hoạt động tố tụng dânsự, Tòa án có một vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để nâng cao trách
nhiệm xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhà nước, công cộng, nhân
dân, đảm bảo tính công khai, minh bạch của một cơ quan lập pháp nước ta. Vì
thế, việc xác định thẩm quyền của tòa án là rất cần thiết để nâng cao trách
nhiệm xét xử được công bằng hơn cho những vụ án riêng biệt, mang tính chất phức
tạp, đồng thời tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa
án với các cơ quan nhà nước khác.
Việc xác định thẩm quyền của
tòa án được xác định theo vụ việc, theo lãnh thổ và theo cấp. Ngoài ra còn theo
sự lựa chọn của các bên.
1.
Xác định thẩm quyền của Tòa án
theo vụ việc:
Đầu tiên cần chứng minh rằng vụ việc đó thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo những vụ việc được liệt kê từ Điều 26 đến Điều 34 BLTTDS 2015.
1.1.
Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự:
Gồm những tranh chấp và yêu
cầu sau:
-
Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với
cá nhân, theo Luật quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
-
Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối
với tài sản.
-
Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự:
như hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa
vụ pháp lý hoặc phát sinh từ việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp
đồng. Tòa án có thể sử dụng các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng giữa các bên.
-
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015.
-
Tranh chấp về thừa kế tài sản.
-
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
-
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng
biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án
hành chính.
-
Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
-
Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về
đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật
bảo vệ và phát triển rừng.
-
Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo
chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
-
Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu.
-
Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để
thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
-
Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh
toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
-
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
là đã chết.
-
Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản
lý tài sản của người đó.
-
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
-
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
-
Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
-
Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ,
công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh
thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của BLTTDS 2015.
-
Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia
tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án
dân sự.
(còn nữa....)
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét