Thứ Hai, 27 tháng 3, 2017

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA TÒA ÁN (PHẦN 1)

Trong hoạt động tố tụng dânsự, Tòa án có một vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để nâng cao trách nhiệm xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhà nước, công cộng, nhân dân, đảm bảo tính công khai, minh bạch của một cơ quan lập pháp nước ta. Vì thế, việc xác định thẩm quyền của tòa án là rất cần thiết để nâng cao trách nhiệm xét xử được công bằng hơn cho những vụ án riêng biệt, mang tính chất phức tạp, đồng thời tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án với các cơ quan nhà nước khác.
Theo đó, khi các đương sự biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét thụ lý vụ án theo đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) quy định (Điều 4). Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ án khi có yêu cầu của đương sự về việc giải quyết vụ án hoặc tự các đương sự thỏa thuận với nhau về cách giải quyết.
Việc xác định thẩm quyền của tòa án được xác định theo vụ việc, theo lãnh thổ và theo cấp. Ngoài ra còn theo sự lựa chọn của các bên.



1.        Xác định thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc: 
Đầu tiên cần chứng minh rằng vụ việc đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo những vụ việc được liệt kê từ Điều 26 đến Điều 34 BLTTDS 2015.
1.1.           Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự:
Gồm những tranh chấp và yêu cầu sau:
-            Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân, theo Luật quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
-            Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
-            Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự: như hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý hoặc phát sinh từ việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng. Tòa án có thể sử dụng các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng giữa các bên.
-            Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
-            Tranh chấp về thừa kế tài sản.
-            Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
-            Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
-            Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
-            Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
-            Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
-            Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
-            Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
-            Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
-            Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
-            Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
-            Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
-            Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
-            Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
-            Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của BLTTDS 2015.

-            Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
(còn nữa....)

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét