6.3.
Sửa
đổi, chấm dứt hợp đồng
a. Sửa
đổi hợp đồng
Căn cứ Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), sửa đổi
hợp đồng quy định như sau:
Thứ nhất, các bên thỏa thuận sửa đổi hợp đồng;
Thứ hai, hợp đồng có thể được sửa đổi do
hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại Điều 420
BLDS 2015;
Thứ ba, hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình
thức của hợp đồng ban đầu.
b. Chấm
dứt hợp đồng
Căn cứ Điều 422 BLDS 2015, hợp đồng
chấm dứt trong các trường hợp sau:
"1.
Hợp đồng đã được hoàn thành;
2.
Theo thỏa thuận của các bên;
3.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà
hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4.
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5.
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6.
Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
Về hợp đồng bị hủy bỏ, theo Điều
423 BLDS 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng
và không phải bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ hợp đồng;
Vi phạm nghiêm trọng được hiểu là
việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
c) Trường hợp khác do luật quy định.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay
cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường.
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng do
luật quy định bao gồm:
(i) Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện
nghĩa vụ;
Theo Điều 424 BLDS 2015, trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ
mà bên có quyền yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có
nghĩa vụ không thực hiện
thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. Trường hợp do tính chất của hợp đồng
hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được
thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định trên.
(ii) Hủy bỏ hợp đồng do không có khả
năng thực hiện;
Theo Điều 425 BLDS 2015, trường
hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có
thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
(iii) Hủy bỏ hợp đồng trong trường
hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng.
Trường hợp một bên làm mất, làm hư
hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không
thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản
khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có
quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị
của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 BLDS 2015.
Việc hủy bỏ hợp đồng sẽ dẫn đến một
số hậu quả pháp lý quy định tại Điều 427 BLDS
2015 như sau:
a) Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ
đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận
về giải quyết tranh chấp;
b) Các bên phải hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí
bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng
hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành
tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ
hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
c) Bên bị thiệt hại do hành vi vi
phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
d) Việc giải quyết hậu quả của việc
hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có
liên quan quy định.
e) Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng
không có căn cứ quy định tại các Điều 423, 424, 425 và 426 BLDS 2015
thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện
trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan.
Về
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, Điều 428 BLDS 2015 quy định như sau:
- Một bên có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Hậu quả pháp lý: Khi hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm
dứt kể từ thời điểm bên kia nhận
được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa
thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh
chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa
vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không
thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia
được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng không có căn cứ thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa
vụ trong hợp đồng.
Về
thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, theo Điều 429 BLDS 2015, thời hiệu khởi
kiện để
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người
có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét