Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC NHẬN TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NGƯỜI GÂY THIỆT HẠI ĐANG CHẤP HÀNH ÁN TÙ

Sau khi bản án hình sự có hiệu lực, nhiều bị hại băn khoăn về việc nhận tiền bồi thường khi người gây thiệt hại (bị cáo) đang thi hành án phạt tù. Thực tế, mặc dù bản án đã xác định rõ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, song quá trình thi hành án dân sự trong các vụ án hình sự thường kéo dài và gặp không ít trở ngại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy trình, hồ sơ, thẩm quyền, cũng như các lưu ý cần thiết để nhận được khoản bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

 

Thủ tục nhận bồi thường khi bị cáo thi hành án
Thủ tục nhận bồi thường khi bị cáo thi hành án

Nộp đơn yêu cầu thi hành án dân sự – Bước đầu tiên để nhận bồi thường

Ngay khi bản án hình sự có hiệu lực, người được thi hành án có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án phần dân sự, theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Trong đơn cần ghi rõ các thông tin:

  • Họ tên, địa chỉ của người yêu cầu thi hành án;
  • Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu;
  • Thông tin của người được thi hành án và người phải thi hành án;
  • Nội dung cụ thể của yêu cầu thi hành;
  • Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm lập đơn cùng chữ ký của người yêu cầu hoặc đại diện hợp pháp của pháp nhân có liên quan.

Ngoài ra, người nộp đơn cần gửi kèm bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Việc nộp đơn có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hợp pháp.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu thi hành án

Theo Điều 35 Luật Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có cùng cấp xét xử sơ thẩm với Tòa án ra bản án sẽ có thẩm quyền tiếp nhận và tổ chức thi hành phần dân sự trong bản án hình sự. Điều này giúp đảm bảo sự thống nhất và thuận tiện trong việc xử lý hồ sơ, đồng thời rút ngắn thời gian giải quyết cho người được thi hành án.

Quy trình thi hành án dân sự khi người phải thi hành đang ở tù

Trong trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành án phạt tù, quá trình thi hành phần dân sự vẫn được thực hiện theo trình tự pháp luật. Quy trình này gồm các bước:

Ban hành quyết định thi hành án

Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hợp lệ. Sau đó, quyết định này sẽ được thông báo đến các bên liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp để giám sát quá trình thực hiện.

Xác minh điều kiện thi hành án

Sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của bị cáo theo Điều 44 Luật Thi hành án dân sự.

Việc xác minh được thực hiện định kỳ:

  • Ít nhất 06 tháng một lần nếu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
  • Nếu người phải thi hành án đang ở tù với thời gian còn lại từ 02 năm trở lên, hoặc chưa xác định được nơi cư trú, thì việc xác minh được tiến hành 01 năm một lần;
  • Sau hai lần xác minh liên tiếp mà vẫn chưa đủ điều kiện thi hành, cơ quan thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án và chỉ thực hiện xác minh lại khi có thông tin mới.

Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án

Khi bị cáo có tài sản nhưng cố tình không thi hành, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 và Điều 76 Luật Thi hành án dân sự, bao gồm:

  • Khấu trừ tiền trong tài khoản ngân hàng;
  • Kê biên và phát mãi tài sản;
  • Trừ vào thu nhập hoặc tài sản có giá trị tương đương.

Quy trình kê biên và xử lý tài sản bao gồm:

  • Ra quyết định kê biên tài sản của người phải thi hành án;
  • Tiến hành định giá tài sản theo đúng trình tự pháp luật;
  • Giao tài sản cho người được thi hành án hoặc tổ chức bán đấu giá để thanh toán nghĩa vụ.

 

Các bước yêu cầu thi hành án phần dân sự
Các bước yêu cầu thi hành án phần dân sự 

Thủ tục nhận tiền bồi thường thi hành án

Sau khi thu được tiền từ người phải thi hành án, Chấp hành viên sẽ thực hiện thanh toán cho người được thi hành án theo Điều 47 Luật Thi hành án dân sự và hướng dẫn tại Điều 49 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 152/2024/NĐ-CP, cùng Điều 18 Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Người được thi hành án có thể lựa chọn một trong các hình thức nhận tiền sau:

  • Nhận trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự;
  • Ủy quyền cho người khác nhận thay;
  • Đề nghị chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện (có đơn đề nghị ghi rõ thông tin người nhận, số tài khoản, địa chỉ và ngân hàng).

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự trong vụ án hình sự

Theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

Nếu quá thời hạn này mà người được thi hành án không nộp đơn, cơ quan thi hành án có quyền từ chối tiếp nhận yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thì thời gian bị gián đoạn sẽ không tính vào thời hiệu.

Giải đáp một số câu hỏi thường gặp

Người bị hại có thể yêu cầu thi hành án ngay khi bị cáo bị kết án không?

Có. Ngay sau khi bản án có hiệu lực, người bị hại được quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án phần dân sự. Việc bị cáo đang ở tù không làm mất hiệu lực nghĩa vụ bồi thường.

Có thể kê biên tài sản chung của vợ chồng bị cáo không?

Có, nhưng chỉ trong phạm vi phần tài sản thuộc sở hữu của bị cáo theo Điều 74 Luật Thi hành án dân sự. Nếu không thể tách riêng, cơ quan thi hành án có thể kê biên toàn bộ tài sản chung, sau đó hoàn trả phần còn lại cho người đồng sở hữu.

Không biết bị cáo có tài sản thì có được yêu cầu thi hành án không?

Có. Việc xác minh điều kiện thi hành án là nghĩa vụ của cơ quan thi hành án, tuy nhiên, người yêu cầu nên chủ động cung cấp thông tin nếu có để hỗ trợ quá trình này.

Bị cáo được đặc xá có còn phải bồi thường không?

Có. Đặc xá chỉ miễn phần hình phạt tù, không miễn nghĩa vụ dân sự. Sau khi được đặc xá, bị cáo vẫn phải thi hành phần bồi thường theo bản án.

Có thể nhận tiền bồi thường từ người thân của bị cáo không?

Có. Theo Điều 6 Luật Thi hành án dân sự, các bên có thể thỏa thuận tự nguyện thi hành án. Người thân của bị cáo có thể nộp tiền thay, nhưng việc nộp và nhận tiền phải được lập biên bản, xác nhận tại cơ quan thi hành án dân sự.

Dịch vụ hỗ trợ thi hành án và nhận bồi thường

Chuyên tư vấn luật cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, bao gồm:

  • Tư vấn quyền yêu cầu thi hành án phần dân sự trong bản án hình sự;
  • Soạn thảo và nộp hồ sơ yêu cầu thi hành án;
  • Theo dõi, giám sát quá trình xác minh điều kiện thi hành án;
  • Hỗ trợ ngăn chặn việc tẩu tán tài sản;
  • Đại diện làm việc với Chấp hành viên và các cơ quan có thẩm quyền.

Luật sư hỗ trợ nhận tiền bồi thường án tù
Luật sư hỗ trợ nhận tiền bồi thường án tù

Tóm lại, để nhận được tiền bồi thường khi người gây thiệt hại đang chấp hành án tù, người bị hại cần chủ động nộp đơn yêu cầu, nắm vững quy trình và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án. Việc thực hiện đúng quy định sẽ giúp quá trình bồi thường diễn ra minh bạch, đúng pháp luật và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của người bị hại. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết các vấn đề thi hành án một cách hợp pháp, an toàn và thuận lợi. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Nguồn: Cách nhận tiền bồi thường khi bị cáo đã đi tù: Hướng dẫn

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

THỦ TỤC XIN XÓA QUY HOẠCH TREO MỚI NHẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Việc đất nằm trong quy hoạch treo trong thời gian dài đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, hạn chế các quyền hợp pháp của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, xây dựng… khiến đời sống kinh tế - xã hội của người dân bị ảnh hưởng không nhỏ. Trong bối cảnh này, thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo trở thành nhu cầu cấp thiết và chính đáng của nhiều hộ gia đình, cá nhân. Để giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng trình tự pháp lý, bài viết sau sẽ cung cấp thông tin toàn diện về căn cứ pháp luật, điều kiện, quy trình, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến thủ tục xóa quy hoạch treo theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai năm 2024.   Thủ tục yêu cầu xóa quy hoạch treo  Quy hoạch treo là gì và hậu quả của việc “treo” lâu dài Quy hoạch treo là hiện tượng một khu vực đất đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất, dự kiến thực hiện dự án nhưng trong nhiều năm không được triển khai trên thực tế, dẫn đến việc đất rơi vào tình trạng “chờ đợi”, không được sử dụng đúng mục...