Chuyển đến nội dung chính

Hợp Đồng Cho Vay Tiền Giữa Cá Nhân Với Cá Nhân

Hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân là biểu mẫu được lập ra giữa bên vay và bên cho vay khi cả hai bên đã đạt được thỏa thuận về việc vay tiền. Trong các mẫu hợp đồng, người vay và cho vay cần điền đầy đủ thông tin, nội dung theo quy định của pháp luật để tránh tranh chấp về sau.
Hơp đông vay tiền
Các quy định về hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân

Quốc hiệu, tiêu ngữ khi viết hợp đồng Cho Vay Tiền Giữa Cá Nhân phải ghi như thế nào?

Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa. Dòng thứ hai: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ. Đối với các văn bản ký kết với người nước ngoài thì không cần phần này.

Tên gọi hợp đồng và ngày tháng năm ký hợp đồng cho vay tiền giữa cá nhân với cá nhân, nên ghi như thế nào?

Khi viết hợp đồng cho vay tiền giữa cá nhân với cá nhân phải gọi cụ thể tên là “Hợp đồng vay tiền” đặt canh giữa so với Quốc hiệu và tiêu ngữ. Ngày tháng năm ký hợp đồng phải ghi chính xác là ngày mà hai bên chính thức ký hợp đồng.

Thông tin người vay và cho vay bao gồm?

Trong hợp đồng cho vay tài sản giữa cá nhân với cá nhân, đây chính là phần rất quan trọng, nó xác định rõ danh tính của bên vay và cho vay để làm cơ sở để xác định tòa án có thẩm quyền, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Phải đảm bảo gồm các thông tin sau Tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân mới nhất còn hiệu lực, có thể có số điện thoại liên lạc với nhau.

Nội chung chính của hợp đồng cho vay tiền giữa các cá nhân bao gồm các nội dung?

Về số lượng tiền vay, ghi số lượng tiền nên đề cập cả số và chữ.
Thông thường các hợp đồng sẽ có lãi suất cho vay, lãi suất này do các bên thỏa thuận với nhau, lãi suất cho vay sẽ được pháp luật về dân sự quy định cụ thể để tránh tình trạng bên vay bị bất lợi.
Hợp đông vay tiền
Quá trình đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân
Về thời hạn và phương thức vay trong hợp đồng cho vay tiền giữa cá nhân với cá nhân, thời hạn vay có thể tính bằng ngày, tháng, năm là khoản thời gian mà khi hết thời gian đấy bên vay có nghĩa vụ thanh toán hết gốc và lãi (nếu có). Phương thức vay có thể lựa chọn một trong các hình thức sau: Chuyển khoản qua tài khoản; mở tại ngân hàng; cho vay bằng tiền mặt.

Thỏa thuận biện pháp bảo đảm trong hợp đồng cho vay tiền giữa cá nhân với cá nhân có cần thiết?

Biện pháp bảo đảm trong hợp đồng cho vay giữa cá nhân với cá nhân nhằm mục đích là đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn của người vay. Thỏa thuận đảm bảo gồm thế chấp hoặc cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người vay, tài sản thế chấp phải có giá trị ngang với khoản vay hoặc cao hơn, thường là nhà đất.
Có thể thỏa thuận về việc xử lý tài sản, nếu bên vay không có khả năng trả nợ như đã thỏa thuận. Tuy nhiên việc thỏa thuận phải dựa trên ý chí bình đẳng, tự nguyện.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ