Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ 2016

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA (PHÂN 6)

d)      Đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm: Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần: ·         Điều kiện về chủ thể: -                  Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”, “không giúp sức”, “không che giấu”. -                  Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại. -                  Ba là , triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn. ·          Điều kiện về khách thể: Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội : -          Một là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về khái niệm của vật thể thì mới có thể khởi tố hình sự được. Trong đó, §      Những hàng cấm còn lại thuộc danh mục hàn

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA (PHÂN 5)

c)      Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng cấm:   Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân cần: ·         Điều kiện về chủ thể: -                  Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”, “không giúp sức”, “không che giấu”. -                  Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại. -                  Ba là , triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn. ·          Điều kiện về khách thể: Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội :

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA (PHÂN 4)

b)      Đối với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới:   Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân cần: ·         Điều kiện về chủ thể: -                  Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”, “không giúp sức”, “không che giấu”. -                  Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại. -                  Ba là , triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn. ·         Điều kiện về khách thể: Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội : -          Một là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về khái niệm của vật thể thì mới có thể khởi tố hình sự được. Trong đó:

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA (PHÂN 3)

Kiến nghị - Giải pháp về việc áp dụng nội dung quy định pháp luật: a)      Đối với tội buôn lậu: để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần: ·         Điều kiện về chủ thể: -                  Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”, “không giúp sức”, “không che giấu”. -                  Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại. -                  Ba là , triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn. ·         Điều kiện về khách thể: Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự cho pháp nhân thương mại, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội : -          Một là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về khái niệm của vật thể thì mới có thể khởi tố hình sự

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA (PHÂN 2)

Thông qua việc quy định chi tiết về các tội danh mà pháp nhân phải chịu thì nội dung chính mà pháp luật hướng đến việc quản lý các tội phạm liên quan đến hàng hóa chung này là: a)      Khách thể: hành vi phạm tội này xâm phạm đến chính sách quản lý của nhà nước ta bao gồm cả trong nước và quốc tế . Đồng thời xâm hại đến nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại đến quyền và lợi ích của người tiêu dùng. Đối tượng của hành vi phạm tội : liên quan đến hàng hóa mà Nhà nước cấm hoặc hạn chế kinh doanh, bao gồm hàng giả và hàng cấm kinh doanh. Đối tượng của hành vi phạm tội bao gồm một trong các bộ phận sau. §   Một là, chủ thể của quan hệ xã hội: người tiêu dùng. §   Hai là, nội dung của các quan hệ xã hội: Quan hệ xã hội trong quản lý chất lượng phân phối, lưu thông hàng hóa. §   Ba là, đối tượng tác động của các quan hệ xã hội: ·                     Hàng cấm là tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi  phạm hành chính trong

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA (PHÂN 1)

1. Khái niệm: Tội phạm pháp nhân liên quan đến hàng hóa được hiểu như thế nào? Các tội mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm có liên quan đến hàng hóa là những hành vi phạm tội liên quan đến việc sản xuất, buôn bán các hàng hóa mà pháp luật hiên hành hạn chế, cấm kinh doa nh được liệt kê trong danh mục hàng hóa bị cấm hoặc bị hạn chế sản xuất kinh doanh trong Văn bản hợp nhất 19/VBHN kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. 2. Nội dung quy định pháp luật: Mục 1 Các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại có bổ sung chi tiết về các tội của pháp nhân thương mại và mức phạt cho từng hành vi cụ thể, trong đó quy định 9 tội mà pháp nhân phải chịu như sau: - Khoản 6 Điều 188 (tội buôn lậu); “ 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại

Những quy định chung về tội phạm pháp nhân thương mại (Phần 2)

2. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại Khoản 2 Điều 2 BLHS 2015 nêu rõ: “Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Trên cơ sở đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm và phổ biến của những hành vi vi phạm xảy ra trong thực tiễn để xác định các tội danh mà pháp nhân thương mại phải chịu. Cụ thể, tại Điều 76 BLHS 2015 đã quy định 31 tội danh, trong đó, 22 tội thuộc Chương XVIII “Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” (Khoản 1 điều này) và 09 tội thuộc Chương XIX “Các tội phạm về môi trường” (Khoản 2 điều này). - Tại chương XVIII “Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế”, BLHS quy định 22 tội mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể: “Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều

Những quy định chung về tội phạm pháp nhân thương mại (Phần 1)

Bộ luật hình sự 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có hiệu lực vào ngày 01/07/2016. Tại văn bản này ghi nhận nhiều quan điểm mới trong lĩnh vực hình sự. Trong những BLHS trước kia, trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với cá nhân mà thôi. Qua thực tiễn các vụ án xảy ra trên thực tế, BLHS 2015 đã bổ sung vào trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Khái niệm Pháp nhân: BLDS 2015 quy định một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: ·         Được thành lập theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan; ·         Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự; ·         Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; ·         Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Thủ tục giải thể doanh nghiệp

    1.1.   Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp - Theo Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau: + Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; + Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; + Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Điều kiện giải thể: Theo Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. 1.2.   Trìn

Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải đại chúng

1.       Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ của CTCP không phải đại chúng Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP, điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ của CTCP không phải đại chúng như sau: a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán.   Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:   - Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;  

NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (PHẦN 2)

4. Chấm dứt hợp đồng lao động 4 .1.   Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 36 BLLĐ 2012) - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của BLLĐ ( Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ ). - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. - Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của BLLĐ. - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (PHẦN 1)

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. (Điều 15 Bộ luật Lao động 2012) 1.       Giao kết hợp đồng lao động 1.1.   Hình thức hợp đồng (Điều 16 BLLĐ 2012) - Hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản và làm thành 02 bản trừ trường hợp đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. 1.2.   Người giao kết hợp đồng (Điều 18 BLLĐ 2012, Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP) - Bên người sử dụng lao động: người giao kết hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;   b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;   c) Chủ hộ gia đình;   d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.   Trường hợp những người này không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn

Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư có yếu tố nước ngoài

Theo quy định của Luật Đầu tư 2014, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi thành lập, nếu có nhu cầu thay đổi các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 1.  Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư (Khoản 2, 3 Điều 40 Luật Đầu tư 2014, Điều 33 Nghị định 118/2015/NĐ-CP) - Trường hợp thay đổi tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Trường hợp điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy

Thành lập doanh nghiệp xã hội

1.   Tiêu chí của doanh nghiệp xã hội Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này; b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng ; c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. 2.   Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội - Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 96/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp xã hội thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và hồ sơ tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Đồng thời, tại khoản 2 Điều này quy định tên doanh nghiệp xã hội cũng phải đáp ứng các điều kiện như tên doanh nghiệp khác nhưng có thể bổ sung thêm cụm từ "xã hội" vào tên riêng của doanh nghiệp.  - Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội bao gồm: + Các hồ sơ

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo từng loại hình

I.   Doanh nghiệp tư nhân (Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2014; Điều 21 Nghị định 78/2015/NĐ-CP) Thành phần hồ sơ gồm có: 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ; 2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. II.           Công ty TNHH một thành viên (Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2014; Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP) Thành phần hồ sơ gồm có: 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ; 2. Điều lệ công ty (có đầy đủ chữ ký của người tham gia thành lập doanh nghiệp) ; 3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền nếu công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên ; đối với trường hợp công ty tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; - Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ khác nhau; - Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp thì người được ủy quyền phải nộp bản sao h ợ p lệ một tro ng các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP , kèm theo: + Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm d ịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc + Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. (Điều 11 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)