Chuyển đến nội dung chính

BẢO VỆ QUYỀN LỢI LAO ĐỘNG NỮ: 15 QUYỀN LỢI CẦN BIẾT VÀ HƯỚNG DẪN KHIẾU NẠI

Pháp luật Việt Nam luôn chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, đặc biệt là lao động nữ, trong suốt quá trình làm việc, mang thai, sinh nở và nuôi con nhỏ. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về 15 quyền lợi cơ bản về lao động và bảo hiểm xã hội mà lao động nữ được hưởng, đồng thời hướng dẫn cách thức khiếu nại khi quyền lợi bị xâm phạm.

Quyền lợi của lao động nữ hiện nay

15 Quyền Lợi Về Lao động và Bảo hiểm Xã hội của Lao động Nữ

Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rõ ràng các chế độ ưu tiên dành riêng cho lao động nữ. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ những quy định này. Dưới đây là 15 quyền lợi cụ thể:

1. Quyền được Khám Chuyên Khoa Phụ Sản Định Kỳ:

  • Mỗi năm, lao động nữ có quyền được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần.
  • Tần suất khám sức khỏe tăng lên 6 tháng một lần đối với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Các buổi khám sức khỏe phải tuân thủ theo danh mục chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

2. Quyền được Nghỉ Trong Thời Gian Hành Kinh:

  • Hàng ngày, lao động nữ có quyền nghỉ 30 phút trong thời gian hành kinh.
  • Tổng thời gian nghỉ tối thiểu là 3 ngày làm việc mỗi tháng.
  • Trong thời gian nghỉ này, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, Khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

3. Quyền được Nghỉ để Chăm Sóc Con Nhỏ:

  • Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút mỗi ngày để chăm sóc con.
  • Thời gian nghỉ này được tính vào thời gian làm việc và người lao động vẫn được hưởng nguyên lương.
  • Mục đích của việc nghỉ này bao gồm cho con bú, vắt sữa, trữ sữa hoặc nghỉ ngơi.

Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, Khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

4. Quyền được Chuyển sang Công Việc Nhẹ Hơn:

  • Lao động nữ mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn.
  • Việc chuyển đổi công việc không được làm ảnh hưởng đến mức lương và các quyền lợi khác của người lao động.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp với sức khỏe của lao động nữ.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019

5. Quyền không Phải Làm Việc Ban Đêm và Đi Công Tác Xa:

  • Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 (hoặc tháng thứ 6 đối với vùng sâu, vùng xa) và lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được miễn làm việc vào ban đêm và đi công tác xa.
  • Trường hợp đặc biệt, người lao động nữ chỉ phải làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa khi có sự đồng ý của bản thân.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019

6. Quyền Ưu Tiên Ký Hợp Đồng Lao Động Mới:

Khi hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ sẽ được ưu tiên ký kết hợp đồng lao động mới.

Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019

7. Quyền không Bị Xử Lý Kỷ Luật:

Trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật.

Căn cứ pháp lý: Điểm d Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019

8. Quyền được Nghỉ Thai Sản:

  • Lao động nữ được nghỉ thai sản 6 tháng, bao gồm thời gian trước và sau khi sinh con.
  • Thời gian nghỉ trước khi sinh không được quá 2 tháng.
  • Trường hợp sinh đôi trở lên, cứ mỗi con từ con thứ hai, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.

Căn cứ pháp lý: Điều 139 Bộ luật Lao động 2019

9. Quyền được Bảo Đảm Việc Làm Sau Thai Sản:

  • Lao động nữ có quyền quay trở lại làm công việc cũ sau khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản.
  • Mức lương và các quyền lợi khác của người lao động được giữ nguyên.
  • Nếu công việc cũ không còn, người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức lương không thấp hơn công việc cũ.

Căn cứ pháp lý: Điều 140 Bộ luật Lao động 2019

10. Quyền không Bị Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động:

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ pháp lý: Điều 137 Bộ luật Lao động 2019

11. Quyền được Sử Dụng Phòng Vắt Sữa:

  • Các doanh nghiệp có từ 1.000 lao động nữ trở lên phải có phòng vắt sữa riêng dành cho người lao động.
  • Phòng vắt sữa phải đảm bảo vệ sinh và đáp ứng nhu cầu thực tế của lao động nữ.

Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

12. Quyền Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động:

  • Lao động nữ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu đang mang thai và có xác nhận của cơ sở y tế về việc công việc hiện tại ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
  • Trong trường hợp này, người lao động không cần phải báo trước và việc chấm dứt hợp đồng được coi là hợp pháp.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019

13. Quyền Tạm Hoãn Hợp Đồng Lao Động:

  • Lao động nữ có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Thời gian tạm hoãn do hai bên thỏa thuận, nhưng tối thiểu phải bằng thời gian mà cơ sở y tế chỉ định.

Căn cứ pháp lý: Điều 138 Bộ luật Lao động 2019

14. Quyền Bình Đẳng về Lương Thưởng:

  • Lao động nữ có quyền bình đẳng với lao động nam trong tuyển dụng, đào tạo, tiền lương, thăng tiến và các chế độ phúc lợi khác.
  • Mọi hình thức phân biệt đối xử với lao động nữ đều bị nghiêm cấm.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

15. Quyền Hưởng Bảo Hiểm Xã Hội:

  • Lao động nữ được nghỉ khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
  • Lao động nữ được hưởng đầy đủ chế độ thai sản khi sinh con.
  • Lao động nữ có quyền hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau sinh.

Căn cứ pháp lý: Điều 32, 33, 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Lưu Ý Quan Trọng để Bảo Vệ Quyền Lợi Lao Động Nữ

Để đảm bảo quyền lợi của mình, lao động nữ cần chủ động tìm hiểu và nắm rõ các quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thực hiện các quyền lợi này. Bất kỳ hành vi vi phạm nào cũng sẽ bị xử lý theo quy định.

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

  • Lưu trữ hồ sơ đầy đủ: Bảo quản cẩn thận tất cả các giấy tờ liên quan đến khám sức khỏe định kỳ, khám thai sản, các quyết định điều chỉnh công việc trong thời gian mang thai và nghỉ thai sản. Hồ sơ đầy đủ sẽ là bằng chứng quan trọng để bảo vệ quyền lợi khi cần thiết.
  • Thông báo kịp thời cho người sử dụng lao động: Chủ động thông báo cho người sử dụng lao động về tình trạng mang thai, kế hoạch nghỉ thai sản để đảm bảo được hưởng đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác.
  • Theo dõi thời gian hưởng các chế độ: Nắm rõ thời hạn và quy định về chế độ thai sản, chế độ dưỡng sức sau sinh và các quyền lợi khác để sử dụng đúng thời gian và không bỏ lỡ bất kỳ quyền lợi nào.

Hướng dẫn Khiếu Nại Khi Quyền Lợi Lao Động Nữ Bị Xâm Phạm

Hình thức khiếu nại

Theo Điều 6, Nghị định số 24/2018/NĐ-CP, lao động nữ có thể khiếu nại bằng 2 hình thức:

  • Gửi đơn khiếu nại.
  • Khiếu nại trực tiếp. Trong trường hợp này, người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn viết đơn hoặc ghi chép lại nội dung khiếu nại và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Hình thức khiếu nại
Hình thức khiếu nại

Thủ tục khiếu nại

Điều 5 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định thủ tục khiếu nại như sau:

Bước 1: Khiếu nại lần đầu khi có căn cứ cho rằng hành vi/quyết định của người sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

Bước 2: Khiếu nại lần hai trong các trường hợp sau:

  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Quá thời hạn mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

Thẩm quyền tiếp nhận khiếu nại lần hai phụ thuộc vào nội dung khiếu nại:

  • Khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động: Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
  • Khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
  • Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.
  • Khiếu nại về việc làm: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Bước 3: Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền khi:

  • Khiếu nại lần hai không được giải quyết.
  • Không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần hai.

Thời hiệu khiếu nại

Theo Điều 7, Nghị định số 24/2018/NĐ-CP:

  • Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày biết được hành vi vi phạm.
  • Thời gian ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập xa hoặc các trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Dịch vụ Tư vấn và Hỗ trợ Bảo vệ Quyền lợi Lao động Nữ

Chuyên Tư Vấn Luật cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên sâu về quyền lợi của lao động nữ, bao gồm:

  • Tư vấn chi tiết về các quyền và lợi ích hợp pháp.
  • Giải đáp thắc mắc về lao động và bảo hiểm xã hội.
  • Tư vấn về điều kiện và trình tự khiếu nại.
  • Đàm phán giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động.
  • Đại diện tham gia tranh tụng tại Tòa án.
Tư vấn quyền lợi của người lao động
Tư vấn quyền lợi của người lao động

Bài viết đã tóm tắt 15 quyền lợi quan trọng của lao động nữ về lao động và bảo hiểm xã hội, đồng thời hướng dẫn chi tiết về quy trình khiếu nại khi quyền lợi bị xâm phạm. Chuyên Tư Vấn Luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật lao động, luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí!

>>> Xem thêm: Nghỉ việc trước khi sinh con có thể hưởng chế độ thai sản không?

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...