Trong thực tiễn pháp lý Việt Nam, việc xác định mức án dành cho tội danh tham ô tài sản trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước không chỉ dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà còn căn cứ chặt chẽ vào quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vậy, mức án đối với hành vi tham ô trong những công ty này được xác định ra sao? Mức độ xử lý và các hình phạt sẽ thay đổi như thế nào dựa trên từng trường hợp cụ thể? Bài viết dưới đây, do Luật Long Phan PMT biên soạn, sẽ giúp Quý độc giả hiểu rõ và chi tiết về vấn đề này.
![]() |
Mức án cho tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh |
Các mức án đối với tội tham ô trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015
Khác với Bộ luật Hình sự
năm 1999 chỉ tập trung quy định đối tượng phạm tội là cán bộ, công chức, viên
chức trong các doanh nghiệp nhà nước, Bộ luật Hình sự 2015 đã mở rộng phạm vi
áp dụng khi đưa cả người có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp
ngoài nhà nước vào diện chịu trách nhiệm hình sự về tội tham ô (điểm 6 khoản 1
Điều 353). Như vậy, các quy định về mức án được áp dụng tương tự như đối với
các đối tượng trong doanh nghiệp quốc doanh, nhằm tăng tính răn đe và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Cụ thể, mức án cho tội
tham ô được chia thành các khung hình phạt chính như sau:
Khung hình phạt thứ nhất
Áp dụng đối với trường
hợp cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản thuộc quản lý có
trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Đồng thời, cũng áp dụng với những
hành vi chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt
như:
- Người phạm tội đã từng bị xử lý kỷ luật về hành
vi này nhưng vẫn tái phạm.
- Người phạm tội đã có án tích về các tội quy định
trong Mục 1 Chương này chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục phạm tội.
Mức án cho khung này là
phạt tù từ 2 đến 7 năm.
Khung hình phạt thứ hai
Áp dụng với các hành vi
phạm tội nghiêm trọng hơn, bao gồm:
- Phạm tội có tổ chức, có kế hoạch bài bản.
- Sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, gây nguy hiểm
cho xã hội.
- Phạm tội nhiều lần, từ hai lần trở lên.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 triệu đến dưới
500 triệu đồng.
- Chiếm đoạt tài sản dùng vào các mục đích xóa đói
giảm nghèo, trợ cấp người có công cách mạng, các quỹ dự phòng hoặc tiền
quyên góp cho vùng thiên tai, dịch bệnh hoặc vùng kinh tế đặc biệt khó
khăn.
- Gây thiệt hại tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng.
- Hành vi ảnh hưởng xấu đến đời sống cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong công ty, tổ chức.
Khung án phạt từ 7 đến
15 năm tù.
Khung hình phạt thứ ba
Áp dụng trong trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đến dưới
1 tỷ đồng.
- Gây thiệt hại tài sản từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng.
- Hành vi phạm tội gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức phá sản hoặc phải
ngừng hoạt động.
Mức án phạt từ 15 đến
20 năm tù.
Khung hình phạt nặng nhất
Dành cho hành vi phạm tội
có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1 tỷ đồng trở lên.
- Gây thiệt hại tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên.
Hình phạt có thể là 20
năm tù, tù chung thân hoặc tử hình tùy mức độ nghiêm trọng.
Ngoài các hình phạt
chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm các biện pháp bổ sung như cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 đến 5 năm, phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu
đồng, và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản liên quan đến tội phạm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định mức án trong xét xử tội tham ô tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khi xét xử tội tham ô,
Hội đồng xét xử không chỉ căn cứ vào mức độ hành vi phạm tội mà còn xem xét các
tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định mức án hợp
lý, đảm bảo tính công bằng và đúng pháp luật.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết này được
quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung
2017). Trong trường hợp tội tham ô tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tình
tiết giảm nhẹ thường được áp dụng bao gồm:
- Người phạm tội đã tích cực ngăn chặn hoặc làm giảm
thiểu hậu quả của hành vi phạm tội.
- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc
phục hậu quả do hành vi tham ô gây ra.
- Phạm tội do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không phải
do chính người đó tự gây ra.
- Người phạm tội tự thú và thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải.
- Chủ động hợp tác với cơ quan chức năng trong quá
trình điều tra và giải quyết vụ án.
- Đã lập công chuộc tội hoặc có thành tích xuất sắc
trong sản xuất, công tác, học tập.
- Người phạm tội có công với cách mạng hoặc thuộc
thân nhân của liệt sĩ.
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Ngược lại, những yếu tố
làm tăng mức độ nghiêm trọng của tội phạm, ảnh hưởng đến quyết định hình phạt
được quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017,
bao gồm:
- Hành vi phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên
nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi
phạm tội.
Lưu ý rằng những tình
tiết đã được coi là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được
tính thêm là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhằm tránh trùng lặp khi
áp dụng pháp luật.
Ví dụ cụ thể, việc phạm
tội nhiều lần được quy định là tình tiết định khung tăng nặng trong Điều 353
BLHS nên không được coi là tình tiết tăng nặng theo khoản 2 Điều 52.
![]() |
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức án khi xét xử |
Những tình tiết về nhân thân ảnh hưởng đến quyết định hình phạt
Ngoài ra, Hội đồng xét
xử còn căn cứ vào nhân thân của người phạm tội để cân nhắc mức án phù hợp theo
Điều 50 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Nhân thân tốt có thể là căn cứ để giảm
nhẹ hình phạt, bao gồm các yếu tố như:
- Người phạm tội có thân nhân là người có công với
nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao
quý.
- Bản thân người phạm tội hoặc người thân là liệt
sĩ.
- Người phạm tội bị thương tật nghiêm trọng trong
lao động hoặc công tác (tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên).
- Người bị hại cũng có phần lỗi trong vụ việc hoặc
thiệt hại do lỗi của người thứ ba.
- Gia đình người phạm tội đã bồi thường thiệt hại
thay cho người phạm tội.
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp có đơn xin giảm
nhẹ hình phạt trong trường hợp thiệt hại chỉ liên quan đến tài sản.
- Hành vi phạm tội diễn ra trong hoàn cảnh phục vụ
yêu cầu công tác đột xuất như cứu hộ, chống thiên tai.
Ngoài các tình tiết nêu
trên, tùy theo từng vụ án cụ thể và hoàn cảnh của người phạm tội mà Hội đồng
xét xử có thể cân nhắc các tình tiết khác để làm cơ sở giảm nhẹ hình phạt, miễn
là được ghi rõ trong bản án.
Thời điểm quyết định mức án đối với tội tham ô trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quá trình tố tụng hình
sự đối với tội tham ô trải qua ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn điều tra: Cơ quan điều tra có nhiệm vụ
làm rõ có hay không hành vi phạm tội của bị can thông qua kết luận điều
tra. Đây là căn cứ ban đầu để xác định tội phạm.
- Giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát đề xuất khung
hình phạt và truy tố theo quy định dựa trên kết luận điều tra.
- Giai đoạn xét xử: Hội đồng xét xử là cơ quan cuối
cùng quyết định bị cáo có tội hay không, tội danh có phù hợp với hành vi
phạm tội không, đồng thời xác định mức án dựa
trên các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ, nhân thân và các quy định pháp luật.
Việc quyết định mức án
đối với tội tham ô trong các công ty ngoài quốc doanh vì thế phụ thuộc nhiều
vào tính xác thực chứng cứ, lời khai của bị cáo, nạn nhân, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan cũng như sự công tâm, khách quan của Tòa án.
Dịch vụ luật sư bào chữa tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
Chuyên tư vấn luật cung
cấp dịch vụ Luật sư bào chữa tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
với các hạng mục công việc sau đây:
- Tư vấn cấu thành tội phạm, phương án bào
chữa theo hồ sơ vụ án cho thân chủ.
- Soạn đơn toàn bộ đơn từ tố tụng từ giai đoạn
khởi tố đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
- Tư vấn thân chủ thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả, Chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; hưởng
án treo.
- Tham gia bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm
để trình bày ý kiến bào chữa; tranh luận với viện kiểm sát.
- Soạn thảo đơn kháng cáo, đơn xin giảm án, đơn ân
xá theo đúng thủ tục.
![]() |
Luật sư bào chữa tội tham ô tài sản |
Nguồn: Mức án cho tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
>>> Xem thêm:
Nhận xét
Đăng nhận xét