Chuyển đến nội dung chính

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯƠNG SỰ CÓ QUYỀN KHỞI KIỆN LẠI VỤ ÁN DÂN SỰ

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, việc khởi kiện lại vụ án dân sự sau khi bị trả đơn hoặc đình chỉ giải quyết không phải là một quyền tự động mà phải tuân theo những quy định cụ thể của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015. Khả năng khởi kiện lại này không chỉ giúp đương sự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà còn phản ánh sự linh hoạt và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại, cũng như các điều kiện và thủ tục cần thiết để thực hiện quyền này.

Quyền khởi kiện lại của đương sự

Các Trường Hợp Đương Sự Có Quyền Khởi Kiện Lại Vụ Án Dân Sự

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, có những tình huống mà đương sự có quyền khởi kiện lại một vụ án dân sự sau khi đơn khởi kiện bị trả lại hoặc vụ án bị đình chỉ. Cụ thể, quyền khởi kiện lại của đương sự sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Trường Hợp Đơn Khởi Kiện Bị Trả Lại

Trả lại đơn khởi kiện là một thủ tục được áp dụng khi đơn khởi kiện không đáp ứng đủ các yêu cầu pháp lý để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Nếu cá nhân hoặc tổ chức không có quyền hoặc không đủ khả năng để tham gia tố tụng, đơn khởi kiện sẽ bị trả lại.
  • Không đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật: Các yêu cầu khởi kiện không đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định, dẫn đến việc đơn khởi kiện bị từ chối.
  • Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật: Khi vụ việc đã được giải quyết bởi một bản án, quyết định có hiệu lực pháp lý, đơn khởi kiện sau đó sẽ không được thụ lý và sẽ bị trả lại.
  • Hết thời hạn nộp tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp: Trong trường hợp người khởi kiện không nộp tạm ứng án phí mà không có lý do hợp lý, đơn khởi kiện sẽ bị trả lại, trừ khi người khởi kiện được miễn hoặc có lý do khách quan.
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Khi vụ án thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, Tòa án không có quyền thụ lý và sẽ trả lại đơn khởi kiện.
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán: Trong trường hợp đơn khởi kiện không đủ thông tin hoặc không đáp ứng các yêu cầu của Thẩm phán, nếu người khởi kiện không thực hiện yêu cầu bổ sung, đơn khởi kiện sẽ bị trả lại.
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện: Nếu người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, vụ án sẽ bị đình chỉ và đơn khởi kiện sẽ không được tiếp tục.

Các Trường Hợp Được Quyền Khởi Kiện Lại

Sau khi đơn khởi kiện bị trả lại, nếu đáp ứng đủ các điều kiện và không thuộc các trường hợp bị từ chối, đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện vụ án dân sự. Điều này được quy định tại Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và một số nghị quyết bổ sung, như sau:

  • Người khởi kiện đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Khi đương sự đã có đủ năng lực pháp lý và hành vi tố tụng để tham gia vào vụ án, họ có quyền nộp lại đơn khởi kiện.
  • Các vụ án về ly hôn, thay đổi quyền nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, hoặc các vụ án đòi tài sản: Nếu các yêu cầu của đương sự trước đó bị từ chối hoặc chưa được Tòa án chấp nhận, họ vẫn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.
  • Đã có đủ điều kiện khởi kiện: Khi đương sự đã khắc phục được các điều kiện cần thiết để khởi kiện, chẳng hạn như đã nộp đủ án phí hoặc cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ, họ có thể nộp lại đơn khởi kiện.
  • Các trường hợp khác theo quy định pháp luật: Ngoài các trường hợp trên, còn một số tình huống khác mà đương sự có quyền khởi kiện lại tùy vào các quy định pháp lý hiện hành.

Các Trường Hợp Đặc Biệt Quy Định tại Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP

Ngoài các quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP cũng bổ sung thêm một số trường hợp đặc biệt mà đương sự có quyền khởi kiện lại:

  • Vụ án thừa kế tài sản trước ngày 01-01-2017: Những vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp thừa kế mà Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết do hết thời hiệu khởi kiện, nếu theo quy định mới, thời hiệu khởi kiện vẫn còn, đương sự có quyền khởi kiện lại.
  • Vụ án chia tài sản chung sau thời gian 10 năm: Những vụ án về chia tài sản thừa kế đã bị đình chỉ trước đây do chưa đủ điều kiện, nhưng nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn, đương sự có quyền nộp lại đơn yêu cầu chia tài sản.
  • Vụ án đình chỉ vì không xác định được địa chỉ của bị đơn: Nếu vụ án bị đình chỉ do không xác định được địa chỉ của bị đơn, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại khi có đầy đủ thông tin về địa chỉ của bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

Những trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự
Những trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự

Quy Trình Khởi Kiện Lại Vụ Án Dân Sự

Quy trình khởi kiện lại vụ án dân sự được thực hiện giống như quy trình khởi kiện lần đầu. Đương sự cần chuẩn bị đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ liên quan và nộp tại Tòa án có thẩm quyền. Đối với các trường hợp đã bị trả lại đơn, khi khởi kiện lại, đương sự cần khắc phục các thiếu sót trong đơn hoặc bổ sung các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án.

Khiếu Nại Việc Trả Lại Đơn Khởi Kiện

Trong trường hợp đương sự cho rằng việc trả lại đơn khởi kiện là trái pháp luật (không thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều 192 BLTTDS), họ có quyền khiếu nại quyết định này. Quy trình khiếu nại được quy định chi tiết tại Điều 194 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Khi khiếu nại được chấp nhận, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án.

Dịch Vụ Luật Sư Tư Vấn Khởi Kiện Lại Và Tham Gia Tố Tụng

Nếu bạn gặp phải khó khăn trong việc khởi kiện lại vụ án dân sự, chúng tôi – Luật Long Phan PMT, với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, cam kết sẽ hỗ trợ bạn trong các vấn đề pháp lý liên quan, bao gồm:

  • Tư vấn các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện và các điều kiện khởi kiện lại.
  • Hỗ trợ khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện không hợp pháp.
  • Thực hiện các thủ tục khởi kiện lại khi có đủ điều kiện pháp lý.
  • Cung cấp dịch vụ đại diện theo ủy quyền hoặc tham gia tố tụng trong các vụ án dân sự, bao gồm giao dịch dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình.

 

Luật sư tư vấn khởi kiện lại
Luật sư tư vấn khởi kiện lại

Việc nắm vững các quy định về quyền khởi kiện lại vụ án dân sự là rất quan trọng đối với mỗi đương sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900636387. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Nguồn: Các trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...