Chuyển đến nội dung chính

HỢP ĐỒNG THẦU PHỤ: QUY ĐỊNH VÀ ĐIỀU KHOẢN QUAN TRỌNG

Trong lĩnh vực xây dựng, hợp đồng thầu phụ đóng vai trò thiết yếu, tạo nên mối liên kết giữa tổng thầu/thầu chính và các nhà thầu phụ chuyên môn. Đây là văn bản pháp lý ràng buộc, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đảm bảo sự minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quá trình thi công. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh quan trọng của hợp đồng thầu phụ, từ định nghĩa, điều kiện hiệu lực, lưu ý khi ký kết, trách nhiệm thanh toán, đến vai trò của luật sư tư vấn.

Hợp đồng thầu phụ
Hợp đồng thầu phụ

Hợp đồng thầu phụ là gì? Điều kiện có hiệu lực hợp đồng thầu phụ

  • Định nghĩa:
    • Hợp đồng thầu phụ là thỏa thuận pháp lý được lập thành văn bản, ký kết giữa nhà thầu chính (hoặc tổng thầu) và nhà thầu phụ.
    • Theo đó, nhà thầu phụ sẽ đảm nhận một phần công việc chuyên môn trong gói thầu xây dựng mà nhà thầu chính (hoặc tổng thầu) đã trúng thầu từ chủ đầu tư.
    • Bản chất của hợp đồng thầu phụ là một dạng hợp đồng dân sự, do đó chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật liên quan.
  • Điều kiện có hiệu lực:
    • Sự chấp thuận của chủ đầu tư: Nhà thầu phụ phải được chủ đầu tư chấp thuận trước khi tham gia thực hiện công việc.
    • Tính thống nhất và đồng bộ: Nội dung hợp đồng thầu phụ phải phù hợp với hợp đồng thầu chính đã ký kết với chủ đầu tư, đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ dự án.
    • Năng lực pháp luật và hành vi dân sự: Các bên tham gia hợp đồng phải có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự, đảm bảo khả năng chịu trách nhiệm về các cam kết của mình.
    • Sự tự nguyện: Việc giao kết hợp đồng phải dựa trên sự tự nguyện, không bị ép buộc hoặc lừa dối.
    • Mục đích và nội dung hợp pháp: Mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
    • Hình thức pháp lý: Hợp đồng phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

Một số lưu ý khi ký hợp đồng thầu phụ

  • Đối với tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài:
    • Lựa chọn nhà thầu phụ có năng lực: Chỉ được ký kết hợp đồng với nhà thầu phụ có đủ năng lực hành nghề và hoạt động phù hợp với phạm vi công việc được giao.
    • Ưu tiên nhà thầu phụ trong nước: Nhà thầu nước ngoài phải ưu tiên sử dụng nhà thầu phụ trong nước. Chỉ khi nhà thầu trong nước không đáp ứng được yêu cầu, mới được phép ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài.
    • Quy định rõ ràng về vật tư, thiết bị: Đối với vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất, phải có quy định cụ thể trong hợp đồng, ưu tiên sử dụng vật tư, thiết bị trong nước.
    • Sự chấp thuận của chủ đầu tư: Nếu nhà thầu phụ không có trong danh sách được phê duyệt, cần phải được chủ đầu tư chấp thuận.
    • Trách nhiệm của tổng thầu/thầu chính: Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và các sai sót của nhà thầu phụ.
    • Không được chuyển giao toàn bộ công việc: Tổng thầu/thầu chính không được giao toàn bộ công việc trong hợp đồng cho nhà thầu phụ.
  • Chỉ định nhà thầu phụ:
    • Quyền của chủ đầu tư: Chủ đầu tư có quyền chỉ định nhà thầu phụ trong một số trường hợp đặc biệt, khi nhà thầu chính/tổng thầu không đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, an toàn, chất lượng hoặc tiến độ.
    • Thỏa thuận về tình huống chỉ định: Các bên cần thỏa thuận rõ ràng về các tình huống mà chủ đầu tư có quyền chỉ định nhà thầu phụ.
    • Quyền từ chối của nhà thầu chính/tổng thầu: Nhà thầu chính/tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu có căn cứ hợp lý.
Các lưu ý khi ký kết
Các lưu ý khi ký kết

Trách nhiệm thanh toán trong giao dịch với nhà thầu phụ

  • Trách nhiệm thanh toán của chủ đầu tư: Về nguyên tắc, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán cho nhà thầu phụ dựa trên đề xuất của nhà thầu chính/tổng thầu.
  • Thỏa thuận khác: Các bên có thể thỏa thuận về phương thức thanh toán khác, miễn là không trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
  • Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu phụ: Nhà thầu phụ có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng.

Luật sư tư vấn hợp đồng thầu xây dựng

Luật sư có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng thầu phụ. Các dịch vụ tư vấn bao gồm:

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.
  • Tư vấn về vai trò và cách thức tham gia thầu của nhà thầu phụ.
  • Tư vấn về việc giao kết hợp đồng nhà thầu theo đúng quy định.
  • Soạn thảo hợp đồng thầu chi tiết và phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
  • Rà soát, đánh giá và điều chỉnh nội dung hợp đồng xây dựng.
  • Tư vấn giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng
Luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng

Hợp đồng thầu phụ là công cụ pháp lý quan trọng, giúp các bên tham gia dự án xây dựng xác định rõ quyền và nghĩa vụ, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về hợp đồng xây dựng.

>>> Xem thêm: Các điểm cần lưu ý đối với Hợp đồng thầu phụ

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả:  Chuyên tư vấn luật

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...