Chuyển đến nội dung chính

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON KHI KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG SINH

Giấy khai sinh là giấy tờ tùy thân đầu tiên của một công dân, là nền tảng để con được hưởng mọi quyền lợi chính đáng. Vậy trong trường hợp không có giấy chứng sinh, cha mẹ phải làm thế nào để đăng ký khai sinh cho con? Bài viết sau đây của Chuyên tư vấn luật sẽ cung cấp những thông tin cần thiết, giúp quý vị hiểu rõ hơn về vấn đề này.


Đăng ký khai sinh

Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con thuộc về ai?

Theo quy định của pháp luật, cha hoặc mẹ là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp cha mẹ vì lý do khách quan nào đó không thể thực hiện nghĩa vụ này (như đi công tác xa, ốm đau,…) thì ông bà nội ngoại hoặc người thân thích khác của trẻ có thể thay mặt đăng ký.

Ngoài ra, nếu trẻ đang được nuôi dưỡng tại các tổ chức xã hội, trung tâm bảo trợ trẻ em thì cá nhân, tổ chức đang trực tiếp nuôi dưỡng trẻ sẽ là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh.

Thời hạn đăng ký khai sinh là trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra. Tuy nhiên, đây chỉ là thời hạn khuyến khích, nếu quá thời hạn này, cha mẹ vẫn có thể đăng ký khai sinh cho con mà không bị xử phạt.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai sinh cho con có tên cha khi chưa đăng ký kết hôn 

Làm khai sinh cho con không có giấy chứng sinh có được không?

Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định rõ các giấy tờ cần thiết khi đăng ký khai sinh cho con, bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BTP.
  • Giấy chứng sinh do cơ sở y tế cấp.

Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp cha mẹ không có hoặc làm mất giấy chứng sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như sinh con tại nhà, sinh con ở cơ sở y tế không đủ điều kiện cấp giấy chứng sinh, hoặc do thiên tai, hỏa hoạn… Vậy trong những trường hợp này, cha mẹ có thể đăng ký khai sinh cho con được không?

Câu trả lời là CÓ. Luật Hộ tịch đã dự liệu những tình huống phát sinh trong thực tế và quy định rõ các giấy tờ có thể thay thế giấy chứng sinh như sau:

  • Văn bản xác nhận của người làm chứng: Nếu có người làm chứng việc sinh con, cha mẹ có thể nhờ người này viết văn bản xác nhận, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người làm chứng và thông tin về việc sinh con (thời gian, địa điểm, giới tính của trẻ). Người làm chứng cần ký tên và ghi rõ họ tên vào văn bản.
  • Giấy cam đoan: Trong trường hợp không có người làm chứng, cha mẹ có thể làm giấy cam đoan về việc sinh con, trong đó nêu rõ lý do không có giấy chứng sinh và cam đoan về các thông tin liên quan đến việc sinh con. Giấy cam đoan cần có chữ ký của cha hoặc mẹ.
  • Biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi: Áp dụng cho trường hợp trẻ bị bỏ rơi, được tìm thấy và không rõ cha mẹ là ai. Biên bản này do cơ quan có thẩm quyền (như công an, chính quyền địa phương) lập.
  • Văn bản chứng minh việc mang thai hộ: Áp dụng cho trường hợp trẻ được sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ. Cha mẹ cần cung cấp văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, không có giấy chứng sinh không phải là rào cản khiến cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con. Miễn là cha mẹ có thể cung cấp một trong các giấy tờ thay thế nêu trên, việc đăng ký khai sinh vẫn được thực hiện bình thường.

Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh cho con được không
Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh cho con được không

Thủ tục chung khi đăng ký khai sinh cho con

Dù có giấy chứng sinh hay không, thủ tục đăng ký khai sinh cho con đều tuân theo quy trình chung sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Cha mẹ (hoặc người có trách nhiệm đăng ký khai sinh) cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định, bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh.
  • Giấy chứng sinh (hoặc giấy tờ thay thế).
  • Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh (chứng minh nhân dân, căn cước công dân).

Bước 2: Nộp hồ sơ: Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Trong một số trường hợp đặc biệt, hồ sơ có thể được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Bước 3: Cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận và xử lý hồ sơ: Công chức tư pháp - hộ tịch sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chức sẽ ghi chép thông tin vào Sổ hộ tịch, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cấp Số định danh cá nhân cho trẻ.

Bước 4: Nhận kết quả: Sau khi hoàn tất thủ tục, cha mẹ (hoặc người đi đăng ký khai sinh) sẽ nhận được Giấy khai sinh cho con.

Dịch vụ đăng ký khai sinh cho con tại Chuyên tư vấn luật

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu rộng về lĩnh vực hộ tịch, Chuyên tư vấn luật cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ đăng ký khai sinh cho con, bao gồm:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh.
  • Tư vấn xác định trách nhiệm đăng ký khai sinh trong từng trường hợp cụ thể.
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh đầy đủ và hợp lệ.
  • Hỗ trợ soạn thảo các giấy tờ cần thiết (như giấy cam đoan, văn bản ủy quyền).
  • Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền.
Dịch vụ đăng ký khai sinh cho con
Dịch vụ đăng ký khai sinh cho con

Đăng ký khai sinh cho con là thủ tục pháp lý quan trọng, đảm bảo cho con được hưởng đầy đủ các quyền lợi của công dân. Chuyên tư vấn luật, với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật về hộ tịch, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong quá trình đăng ký khai sinh cho con, đảm bảo thủ tục được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về thủ tục đăng ký khai sinh!

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho con nhanh chóng

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...