Chuyển đến nội dung chính

Hành Trình Trở Thành Một Luật Sư, Từ Xây Dựng Năng Lực Chuyên Môn Đến Tu Dưỡng Đạo Đức Nghề Nghiệp

Luật sư là một nghề xuất hiện sớm trong lịch sử, tồn tại và gắn liền với luật pháp, tòa án và công lý. Luật sư có thể đảm nhận nhiều loại công việc khác nhau, không chỉ liên quan đến tranh tụng, tư vấn mà còn trong lĩnh vực hành chính, lập pháp, … Việc trở thành luật sư là mơ ước của nhiều người, tuy nhiên điều này không hề đơn giản. Vậy hành trình để trở thành một luật sư gồm những bước nào? Muốn trở thành một luật sư thành đạt thì cần có những yếu tố gì?
Hành nghề luật sư
Hành trình trở thành luật sư

Nghề Luật sư

Tại Điều 2 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012 quy định: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (được gọi chung là khách hàng)
Nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề cao quý, bởi hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm mục đích góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, góp phần phát triển kinh tế, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là nền tảng cơ bản của nghề luật sư. Luật sư cần phải có bổn phận tự mình năng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nêu gương trong việc tôn trọng, chấp hành pháp luật, tự giác tuân thủ các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề, trong lối sống và giao tiếp xã hội.

Hành trình để trở thành một luật sư

Căn cứ theo Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012, con đường để trở thành luật sư ở Việt Nam như sau:
Bước 1: Học đại học chuyên về ngành luật
Luật sư phải là người có bằng cử nhân luật, để có bằng cử nhân luật phải trải qua 04 năm học tại các trường đại học luật hoặc khoa luật của các trường đại học khác trên cả nước, sau khi tốt nghiệp sẽ được cấp bằng cử nhân.
Bước 2: Học lớp đào tạo nghiệp vụ luật sư
Sau khi có bằng cử nhân luật, người có nhu cầu trở thành luật sư phải đăng ký khóa đào tạo nghề luật sư với thời gian là 12 tháng (Điều 12 Luật Luật sư). Khi hoàn thành chương trình đào tạo sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Bước 3: Tập sự tại các văn phòng, công ty luật
Khi đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ luật sư và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp, người có nhu cầu trở thành luật sư sẽ tập sự trong thời gian 12 tháng tại các tổ chức hành nghề luật sư như văn phòng luật, công ty luật.
Bước 4: Kiểm tra kết thúc tập sự
Liên đoàn luật sư Việt Nam là đơn vị tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Người đạt yêu cầu kết quả kiểm tra sẽ được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Bước 5: Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư. Sau khi có chứng chỉ hành nghề, luật sư phải đóng phí gia nhập Đoàn luật sư.
Nghề luật sư
Quy tắc đạo đức và ứng xử hành nghề của một luật sư

Quy tắc đạo đức và ứng xử hành nghề của một luật sư

Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư có vai trò quan trọng cùng với pháp luật về luật sư để xây dựng các giá trị chuẩn mực của nghề luật sư, tạo lập niềm tin vững chắc với khách hàng, xã hội và nhà nước. Nghề luật sư ở nước ta đang ngày càng phát triển rộng, đòi hỏi pháp luật cũng như các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề luật sư phải thay đổi phù hợp kể từ đó phát triển đội ngũ luật sư.
Dựa trên cơ sở đặc thù nghề nghiệp luật sư, bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử đã xác định các tiêu chuẩn sau đây:
  • Các tiêu chuẩn chung về mặt đạo đức:
Các tiêu chuẩn này liên quan đến chức năng xã hội của luật sư, với sứ mệnh cao cả là bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tuân thủ và trung thành với Hiến pháp, pháp luật; độc lập, ngay thẳng, tôn trọng sự thật và đóng góp và việc phát triển hệ thống pháp luật, tích cực tham gia các hoạt động công ích.
  • Các tiêu chuẩn đạo đức trong quan hệ với khách hàng:
Đây là các tiêu chuẩn quan trọng nhất trong Bộ quy tắc, bởi quan hệ với khách hàng chính là “lửa thử vàng” đối với cá nhân luật sư. Uy tín, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp luật sư. Các tiêu chuẩn này liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của luật sư đối với khách hàng. Bao gồm việc tận tâm thực hiện hết khả năng và trách nhiệm với khách hàng trong khuôn khổ pháp luật cho phép và phạm trù đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ bí mật quốc gia và bí mật khách hàng; ngăn ngừa các thủ đoạn hành nghề không lương thiện, tự giác thực hiện các nghĩa vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích, việc nhận thù lao, …
  • Các tiêu chuẩn đạo đức trong mối quan hệ với đồng nghiệp luật sư:
Pháp luật về luật sư có rất ít quy phạm điều chỉnh mối quan hệ này. Bởi vì quan hệ đồng nghiệp, về thực chất là những quan hệ đạo đức, trong đó chủ yếu là thái độ ứng xử với nhau trong giới luật sư. Tiêu chuẩn này đòi hỏi mỗi luật sư phải coi uy tín của đồng nghiệp và uy tín của giới là uy tín của chính mình. Điều mình không muốn thì không được làm với đồng nghiệp.
  • Các tiêu chuẩn đạo đức trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, …
Thực ra, điều chỉnh mối quan hệ này, pháp luật đã có các quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với chủ thể – luật sư, với tư cách “Người tham gia tố tụng” hoặc tư cách chủ thể khác tương ứng. Các tiêu chuẩn đạo đức trong phạm vi quan hệ này có ý nghĩa bổ trợ cho thái độ ứng xử của cá nhân luật sư.
  • Các tiêu chuẩn về kỷ luật nghề nghiệp luật sư:
Các tiêu chuẩn này chính là những điều cấm đối với luật sư khi hành nghề. Luật sư sẽ phải chịu các chế tài kỷ luật đối với các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp luật sư. Áp dụng các biện pháp chế tài này đòi hỏi phải quy phạm hóa các tiêu chuẩn kỷ luật – thuộc chức năng tự quản nghề nghiệp của Liên đoàn theo Điều lệ, làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật đối với từng cá nhân luật sư.
Bài viết là những phân tích của chúng tôi về quá trình để trở thành luật sư và các quy tắc ửng xử, hành nghề mà một luật sư cần có. Hy vọng sẽ giúp ích được cho các bạn đang có nhu cầu cũng như sự quan tâm đối với việc trở thành một luật sư. Mọi thắc mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.


Xem thêm bài viết tại đây: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...