Thẻ kiểm tra thị trường là thẻ được công chức Quản lý thị trường sử dụng để thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Quản lý thị trường số 11/2016/UBTVQH13 và khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2018/TT-BTC.
Theo đó, người có thẩm quyền cấp Thẻ kiểm tra thị trường phải thực hiện xong việc cấp lại Thẻ theo mẫu mới trước ngày 30/12/2019. Cục trưởng Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ mới cho công chức thuộc đơn vị mình quản lý về Tổng cục Quản lý thị trường.
Trong thời gian chờ cấp lại Thẻ theo mẫu mới, thẻ cũ vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Thẻ nhưng không quá ngày 30/12/2019 và phải được thu hồi theo quy định.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh Quản lý thị trường thì thời hạn sử dụng của thẻ kiểm tra thị trường là 05 năm kể từ ngày được cấp thẻ kiểm tra thị trường và được ghi trên thẻ kiểm tra thị trường.
Thẻ kiểm tra thị trường có mẫu như thế nào và thời hạn sử dụng là bao lâu?
Thứ nhất, về mẫu thẻ kiểm tra thị trường, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC thì thẻ có hình chữ nhật bằng giấy, kích thước 90mm x 62mm, gồm 02 (hai) mặt, có ép lớp nhựa bảo vệ bên ngoài.Theo đó, người có thẩm quyền cấp Thẻ kiểm tra thị trường phải thực hiện xong việc cấp lại Thẻ theo mẫu mới trước ngày 30/12/2019. Cục trưởng Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ mới cho công chức thuộc đơn vị mình quản lý về Tổng cục Quản lý thị trường.
Trong thời gian chờ cấp lại Thẻ theo mẫu mới, thẻ cũ vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Thẻ nhưng không quá ngày 30/12/2019 và phải được thu hồi theo quy định.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh Quản lý thị trường thì thời hạn sử dụng của thẻ kiểm tra thị trường là 05 năm kể từ ngày được cấp thẻ kiểm tra thị trường và được ghi trên thẻ kiểm tra thị trường.
Ai có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ thẻ kiểm tra thị trường?
Theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường, căn cứ vào chức vụ của chủ thể được cấp thẻ kiểm tra thị trường, có 2 chủ thể có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ thẻ kiểm tra thị trường:- Thứ nhất, Bộ trưởng Bộ Công thương có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương.
- Thứ hai, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của lực lượng Quản lý thị trường, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ công thương. Bên cạnh đó, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp dưới trực tiếp thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của lực lượng Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý.
Những trường hợp nào được cấp, cấp lại, bị thu hồi, tạm đình chỉ thẻ kiểm tra thị trường?
Theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường, có hai trường hợp cấp lần đầu thẻ kiểm tra thị trường:- Thứ nhất, người được bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường: Kiểm soát viên cao cấp thị trường; Kiểm soát viên chính thị trường; Kiểm soát viên thị trường. Và đáp ứng hai điều kiện: đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
- Thứ hai, công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ là người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
- Một là, thay đổi thông tin ghi trên thẻ kiểm tra thị trường.
- Hai là, thẻ kiểm tra thị trường bị mất, hư hỏng không sử dụng được.
- Ba là, hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ kiểm tra thị trường và đáp ứng hai điều kiện: đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
- Cuối cùng là, hết 12 tháng kể từ khi kết thúc thời gian bị thi hành kỷ luật hạ bậc lương, giáng chức, cách chức và đáp ứng hai điều kiện: đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
- Khi phát hiện công chức không đáp ứng đủ hai điều kiện: đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật tại thời điểm cấp thẻ.
- Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác.
- Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.
- Mất năng lực hành vi dân sự.
- Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định xử lý.
- Tham mưu, ban hành quyết định trái pháp luật, không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính từ hai lần trở lên nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật.
- Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật.
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam.
Nhận xét
Đăng nhận xét