1 1. Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
hoặc không đăng ký kết hôn
Thứ nhất,
đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền;
Trong
trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan không đúng thẩm quyền mà một
trong hai bên hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc
yêu cầu ly hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) thì căn
cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn
thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành, Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy
chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý
theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Nếu có yêu cầu Tòa án
giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa
các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật hôn nhân và
gia đình 2014.
Thứ hai, không đăng ký kết hôn.
Căn
cứ Điều 14 Luật HNGĐ 2014, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa
các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật HNGĐ 2014. Nếu
sau đó họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ
hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn
Trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không
phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên
tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ
hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha,
mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo
quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn trong nước
Trình
tự, thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn trong nước thực hiện theo quy định tại Điều
18 Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, Thông tư
15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết
hôn
Người
yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ (Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, Khoản 1 Điều 3 Nghị định
123/2015/NĐ-CP).
Thành
phần hồ sơ gồm có (Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):
-
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân;
-
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP;
-
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền
cấp theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP;
Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư
15/2015/TT-BTP, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ được thực hiện như sau:
-
Khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ
sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay
thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ
sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận;
-
Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo
quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp
thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp;
-
Trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch nộp bản sao không được chứng thực kèm
theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người
đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao có chứng thực của giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ
khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất
trình, đối chiếu với thông tin trong tờ khai và trả lại cho người xuất trình,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp
nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ
xuất trình để lưu hồ sơ.
Bước 3: Đăng ký kết hôn
-
Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn;
-
Công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam,
nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;
công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
*Thời hạn giải quyết:
Ngay
sau khi nhận hồ sơ hợp lệ thì tiến hành đăng ký kết hôn. Trường hợp cần xác
minh điều kiện kết hôn thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Khi
trả kết quả đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét