Đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT hay còn gọi là VAT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Những Đối
tượng sau đây không phải chịu thuế:
1. Sản
phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu.
Các sản
phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô,
bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản
lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức
cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong
dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho
Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản
phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao,
bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm
heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc
thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu
Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò
hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo quy định.
2. Sản
phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống,
hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu
nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống
cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu,
kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng
do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây
trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều
kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới,
tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3a.4
Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê),
phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại
phân bón khác;
Thức ăn
cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản
phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột
cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản
và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và
chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều
1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Tàu đánh
bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải
sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy
chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ
khai thác hải sản;
Máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa;
máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt;
máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống,
máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch
lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái
chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương;
máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy
nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía,
lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện
rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản
phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà
thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển
quyền sử dụng đất.
7. Bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác
liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần
thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch
vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) 5 Dịch
vụ cấp tín dụng gồm các hình thức.
- Cho
vay;
- Chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo
lãnh ngân hàng;
- Cho
thuê tài chính;
- Phát
hành thẻ tín dụng.
Trường hợp
tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các
khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành
thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ
trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí
khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
Các khoản
phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại
mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi
hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ
tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
- Bao
thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép
thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán
tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc
bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ
khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản
bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm.
Trường hợp
hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp
tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản
xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động
kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3:
Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời
gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh
nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì
khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
Ví dụ
3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại
Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016,
Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày
15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C
có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân
hàng, tháng 01/2017, doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà
xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ
cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp
cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định
của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4:
Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép
thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng
cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp
tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch
vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ
hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình
thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt
động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của
người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5:
Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh,
Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và
được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh
doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc
trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu
ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực
hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động
cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ
trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng
khoán.
d) Chuyển
nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư
vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp
nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình
thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế
thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6:
Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công
ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn
góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ
phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B
cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu
được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh
doanh ngoại tệ;
g) Dịch
vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng
tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật;
h) Bán
tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch
vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục
hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật;
vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y
tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế,
dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp
trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc
chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh
cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu
chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
[Nội
dung này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tư
130/2016/TT-BTC]
11. Dịch
vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí
chi trả. Cụ thể:
a) Dịch
vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do
Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo
vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn
quốc gia;
b) Chiếu
sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn
hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng
công cộng;
c) Dịch
vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt
động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải
táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy
tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công
trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở
cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp
có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo
mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình
thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp
có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo
mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì
toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng
chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người
có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy
học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy
múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các
nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp.
Trường hợp
các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền
vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ
thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này
cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản
thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm
cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo
cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không
trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào
tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình
đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7:
Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng
chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho
đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề
đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo
X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất
bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động,
kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp
chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản
tin chuyên ngành.
Sách
chính trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ
nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền
thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê,
tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu
lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách
giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non
đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học
sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).
Giáo
trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn
bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách
khoa học - kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa
học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân
tộc thiểu số.
Tranh, ảnh,
áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp
phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc
kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16. Vận
chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,
xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và
các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
[Nội
dung này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Thông tư
130/2016/TT-BTC]
17. Hàng
hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp
sau:
a) Máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu
bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê
của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định
hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản
này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài
để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành.
18. Vũ
khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
a) Vũ
khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao
bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa
vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ
khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ
cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng
năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ,
thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
19. Hàng
nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng
hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải
được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng
cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng;
c) Quà
biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về
quà biếu, quà tặng;
d) Đồ
dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo
quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng
hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn
thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa
nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định
của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều
18 Thông tư này.
Đối tượng,
hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại
Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT
đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng
hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục
để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT:
các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng,
trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị
loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ
này.
Khi bán
hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn,
trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ
văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ
kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư
này.
20. Hàng
hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký
kết với bên nước ngoài.
Hàng
hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các
khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi
thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo
thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công
nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về
thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua
bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu.
Hồ sơ,
thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
21. Chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy
móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm
máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp
luật.
22. Vàng
nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng
thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp
luật về quản lý, kinh doanh vàng.
23. Sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất
sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là
hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành
sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài
nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than.
b) Việc
xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá
thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản
phẩm
= Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi
phí năng lượng
Tổng giá thành sản xuất
sản phẩm x 100%
Trong
đó:
Trị giá
tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối
với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp
khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế
biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí
năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ
kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá
thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được
tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác
định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản
phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
[Nội
dung này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Thông tư
130/2016/TT-BTC]
c) Doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai
thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp
doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì
doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như
sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu
thuế xuất khẩu theo quy định.”
24. Sản
phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản
phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ
chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng
hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm
triệu đồng trở xuống.
Việc xác
định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các
hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng
hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Hàng
dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra;
c) Các
hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí;
d) Rà
phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Hàng hóa
thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu
thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định
với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng
hóa ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo quy định.
Nhận xét
Đăng nhận xét