1. Quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình
a. Quyền và nghĩa vụ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Theo
Điều 104 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014), quyền và nghĩa vụ giữa
ông bà và cháu được quy định như sau:
quan hệ hôn nhân gia đình |
-
Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu,
sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên,
cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định
tại Điều 105 Luật HNGĐ 2014 thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng
cháu.
-
Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường
hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành
niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
b. Quyền và nghĩa vụ của anh, chị, em
Theo
Điều 105 Luật HNGĐ 2014, quyền và nghĩa vụ giữa anh, chị, em được quy định như
sau: Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền,
nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có
điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
c. Quyền và nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Theo
Điều 106 Luật HNGĐ 2014, quyền và nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và
cháu ruột được quy định như sau: Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền,
nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau
trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người
được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người
này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
2. Nghĩa vụ cấp dưỡng
a. Chủ thể thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Theo
Điều 107 Luật HNGĐ 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con;
giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì,
chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật HNGĐ.
Đây là nghĩa vụ liên quan đến nhân thân, không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác
và không thể chuyển giao cho người khác. Trong trường hợp người có nghĩa vụ
nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
được quy định tại Điều 119 Luật HNGĐ 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng.
Một
người có thể cấp dưỡng cho nhiều người và ngược lại, nhiều người cũng có thể cấp
dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người.
-
Một người cấp dưỡng cho nhiều người: Căn cứ Điều 108 Luật HNGĐ 2014, trường hợp
một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những
người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp
với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết
yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết.
-
Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người: Căn cứ Điều 109
Luật HNGĐ 2014, trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người
hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và
mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu
thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Trong
trường hợp không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì theo Điều 119 Luật
HNGĐ 2014, những người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định
như sau:
-
Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
-
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,
có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Trong
trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu để
yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực
hiện nghĩa vụ đó.
b. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên
Giữa cha, mẹ và
con
Theo
Điều 110 Luật HNGĐ 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ phát sinh khi: cho con
chưa thành niên; con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với
con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Ngược
lại, con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình theo quy định tại Điều 111 Luật HNGĐ 2014.
Giữa anh, chị, em
Theo
Điều 112 Luật HNGĐ 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em phát sinh trong
trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có
tài sản để cấp dưỡng cho con. Khi đó, anh, chị đã thành niên không sống chung với
em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi
mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Theo
Điều 113 Luật HNGĐ 2014, ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả
năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng là
cha, mẹ hay anh, chị, em. Ngược lại, cháu đã thành niên không sống chung với
ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại
trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi
mình và không có người khác cấp dưỡng.
Giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu ruột
Theo
Điều 114 Luật HNGĐ 2014, cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu
ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc
cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình mà không có người khác cấp dưỡng (cha, mẹ, anh, chị, em, ông bà nội, ông
bà ngoại không thể cấp dưỡng). Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì,
chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong
trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng.
Cấp dưỡng khi vợ chông ly hôn
Theo
Điều 115 Luật HNGĐ 2014, khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp
dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của
mình.
c. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng
Theo
Điều 116 Luật HNGĐ 2014, mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người
được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập,
khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có
lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về
phương thức cấp dưỡng, căn cứ Điều 117 Luật HNGĐ 2014, việc cấp dưỡng có thể được
thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên
có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường
hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu
Tòa án giải quyết.
d. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Theo
Điều 118 Luật HNGĐ 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau:
1.
Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự
nuôi mình;
2.
Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3.
Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4.
Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5.
Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6.
Trường hợp khác theo quy định của luật.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
standee giá rẻ tphcm
Trả lờiXóastandee
standee HCM
standee giá rẻ