1. Hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất chưa có các chứng từ pháp lý theo quy định pháp luật về đất
đai, khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thì người xin chuyển nhượng quyền
sử dụng đất liên hệ trực tiếp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn là một trong bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính hoặc truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp nơi người đó cư trú và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường
để hoàn thiện hồ sơ theo trình tự, thủ tục.
* Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với
trường hợp chuyển mục đích phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ
sơ bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với
trường hợp chuyển mục đích không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.
Trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất
Bước
1: Nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính để được chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều
60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Nộp đơn, hồ sơ và Giấy chứng nhận đến cơ
quan tài nguyên môi trường cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với Tổ chức;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân.
Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ
sơ thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác (nếu có) tại cơ quan tài nguyên
và môi trường theo quy định tại Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra,
gửi số liệu địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính do chuyển
mục đích sử dụng đất (nếu có);
Bước
2: Xử lý hồ sơ
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ;
+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Chỉ đạo cập nhận, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thời gian thực hiện và thủ tục cụ thể: 15
ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước
3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo thông báo:
+ Nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh
doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Nộp thuế sử dụng đất: Tùy thuộc vào từng
loại đất
+ Nộp lệ phí trước bạ: khi đăng ký quyền sử
dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Điều 1
Nghị định 23/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.
+ Nộp lệ phí địa chính về Cấp giấy chứng nhận:
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các công việc về địa chính.
+ Phí thẩm định sổ, phí thẩm định hồ sơ,
phí cấp sổ.
Bước
4: Cấp Giấy chứng nhận
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất; cấp đổi lại Giấy chứng nhận thì trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến
phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ đã giải quyết được chuyển cho văn
phòng đăng ký đất đai để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận (Nếu hồ sơ được
nộp tại văn phòng đăng ký đất đai) hoặc văn phòng đăng ký đất đai gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận (nếu hồ sơ được
nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã).
* Kết
quả của việc chuyển mục đích sử dụng đất:
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để nhà
nước quản lý. Giấy chứng nhận đã xác nhận sự thay đổi do thực hiện thủ tục hành
chính để được chuyển mục đích sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thư pháp lý do Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất
và thủ tục hành chính để được chuyển mục đích sử dụng đất Luật Đất đai 2013 làm
thay đổi mục đích sử dụng đất, nên nó dẫn đến hệ quả là quyền sử dụng đất, chế
độ sử dụng đất, quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được áp dụng theo loại
đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhận xét
Đăng nhận xét